“Huyền thoại” về “Domini Canis “ – CON CHÓ của CHÚA, – Chuyển dịch: Nt. Teresa Ngọc Lễ, O.P.

Nhân ngày Lễ Thánh Đa Minh, 8/8, Đấng Sáng Lập Dòng Thuyết Giáo, một hình ảnh con chó ngậm bó đuốc luôn xuất hiện ở trong những bức họa về Thánh Đa Minh, muốn nói lên điều gì ? Và thời điểm ngày hôm nay, tôi và bạn, những tu sĩ Đa Minh có làm trọn sứ vụ của mình “ là những con chó canh nhà của Chúa ” hay chưa ? [ 1 ]Chuyển dịch : Nt. Teresa Ngọc Lễ, O.P

Khi nói về Thánh Đa Minh, trong những bức tranh vẽ về Thánh Đa Minh, tất cả chúng ta thường thấy có đó một con chó đi kèm. Có lẽ nhiều người sẽ phải vướng mắc, “ Tại sao người ta lại vẽ, hay miêu tả Thánh Đa Minh luôn có một con chó ở bên cạnh ? ”. Với những tu sĩ Dòng Giảng Thuyết – Dòng Đa Minh, thì câu vấn đáp xem ra thật thuận tiện giống hệt như người ta vấn đáp một số ít điện thoại cảm ứng rất quen thuộc của người thân trong gia đình. Câu chuyện về một con chó bên cạnh Thánh Đa Minh luôn được kể rằng : Khi đang mang thai Thánh Đa Minh, Thân Mẫu của Thánh nhân là Chân Phước Gioana Aza đã mơ thấy mình sẽ sinh ra một chú chó ngậm một bó đuốc trong miệng và sẽ “ đốt cháy quốc tế ” .

Tuy nhiên, cách chơi chữ thông thường mà chúng ta nhận ra khi liên kết Dominicanus (tu sĩ Dòng Đa Minh) và Domini canis (Con chó/ chó săn của Chúa), chúng ta thấy có một chút vấn đề, hoặc ít nhất không giải thích đầy đủ câu chuyện đằng sau của các cha dòng thuyết giáo với hình ảnh phổ biến quen thuộc, gọi họ là “những con chó coi nhà của Chúa”.[2] Chẳng hạn như trong bức bích họa ở Nhà thờ Santa Maria Novella, Florence, nghệ sĩ, Andrea da Firenze (mất năm 1415), đã miêu tả các cha dòng Giảng Thuyết như những con chó đang tấn công một bầy sói. Cảnh này là một câu chuyện ngụ ngôn về sứ vụ của các cha dòng Thuyết Giáo chống lại những kẻ dị giáo thông qua việc giảng thuyết. Nhưng khi nghĩ về bức bích họa này- được thực hiện vào những năm1365-67, thì ở vào thời điểm đó, theo như nhà sử học Pierre Mandonnet, OP, tên gọi Dominicani vẫn chưa được sử dụng phổ biến trong các anh em của Dòng. Trên thực tế, Chân phước Humbert Romans (mất năm 1277), Bề trên Tổng quyền thứ năm của Dòng, đã khuyên các anh em không được sử dụng bất kỳ tên gọi nào khác ngoài tên gọi “Các cha Dòng Giảng Thuyết” khi đề cập đến mình.[3] Vì thế, Mandonnet kết luận.khi nghĩ về cách chơi chữ “Domini canis” có thể đã truyền cảm hứng cho nghệ nhân Santa Maria Novella hoặc truyền thống ban đầu về việc miêu tả các Cha Dòng Giảng như những con chó canh gác là không chính xác. Sau đó, con chó, như một biểu tượng của những nhà giảng thuyết, chứ không bắt nguồn từ thuật ngữ đến muộn này ‘Dominican “.[4]

Vậy thì sau đó, làm thế nào mà những tu sĩ Đa Minh lại được biết đến như thể “ những con chó giữ nhà của Chúa ” ? Con chó, có vẻ như là hình ảnh nổi tiếng để nói về những nhà giảng thuyết trong sách giáo khoa hay văn hóa truyền thống tôn giáo khác ở vào thời đó. Ví dụ, Thánh Gregory Cả ( mất 604 ) đã xác lập những nhà giảng thuyết như thể những con chó “ thuyết giáo chịu khó, giống như tiếng sủa không dễ chịu của nó … khiến đàn sói phải bỏ đàn cừu ”. [ 5 ] Thánh Bernado Calaivaux, mất lúc 17 tuổi, trước khi Thánh Đa Minh sinh ra, cũng được miêu tả như thể một “ con chó đang sủa “ trong tiểu sử của Thánh nhân với tựa đề Vita prima Sancti Bernari “, nghĩa là “ Người ấy sẽ là người canh giữ nhà của Thiên Chúa, và giống như một con chó sủa, ngài sẽ sủa chống lại những quân địch nguy khốn của những tín hữu. Người sẽ là một nhà giảng thuyết nổi tiếng … ” [ 6 ] Một hình bóng ở Is 56,10 được đọc thấy “ Sủa có nghĩa là giảng. Vì thế, nhà giảng thuyết được nói ví như là một con chó … ” [ 7 ]Khi tất cả chúng ta tìm thấy những nhà thuyết giáo tự coi mình như là những con chó canh nhà, thì đúng là họ đang giả định bản thân với một hình ảnh phổ biến tương quan đến sứ vụ của họ. Việc gợi ý là “ những con chó của Chúa ” không phải từ lối chơi chữ ( Dominicani, Domini canis ), nhưng là bởi việc thực thi sứ vụ của mình mà họ đã nhận từ những giám mục trước đó – giảng thuyết. Giấc mơ mà Chân Phước Gioana Aza về Thánh Đa Minh như là một “ con chó đang ngậm bó đuốc cháy ” là một ám chỉ về việc con trai của bà Gioana Aza sẽ là một “ nhà giảng thuyết lỗi lạc ” như thế nào ” bằng việc “ sủa những tri thức thánh, ” ( giảng thuyết ) sẽ đem quốc tế trở lại thành đàn chiên của Thiên Chúa. [ 8 ] Và khi Thánh Đa Minh thiết lập nhóm những đồng đội để trở thành Dòng Giảng Thuyết, những tu sĩ Đa Minh san sẻ với Đấng sáng lập thánh thiện cùng hình ảnh cao quý nhờ bởi sứ vụ của họ. Theo thời hạn, hình tượng này trở nên gắn bó hơn với những người Đa Minh qua sứ vụ giảng thuyết của Dòng hơn là bất kể điều gì khác mà Dòng sống sót trong những ngày này, Như Stephen Salagnac ( 1291 ), một người khác nữa viết về tiểu sử Thánh Đa Minh đã viết “ Thực vậy, chính những con chó mà tất cả chúng ta gọi tên những Nhà Giảng Thuyết, trong đó Đa Minh là cha và là người chỉ huy. ” [ 9 ] Một vị có tầm nhìn xa trông rộng vào thế kỷ 13 đã thêm một chi tiết cụ thể tò mò về những con chó canh nhà này : Đó là những đứa con của Con Chó Đốm .Nguồn : https://mervinop.wordpress.com/2016/08/13/the-myth-about-domini-canis/

[ 1 ] Lời trình làng của người dịch[ 2 ] “ [ Tiêu đề ] này nhằm mục đích ghi nhận sự cẩn trọng nổi tiếng của Dòng trong việc bảo vệ những quyền của Giáo hội, và sự đề phòng đầy ghen tị của tiêu đề nhằm mục đích để tránh phái tà giáo làm mất vẻ đẹp của chân lý vĩnh cửu của Thiên Chúa. ” John B. O’Connor, Thánh Đa Minh và Dòng Thuyết Giáo ( Thành Phố New York : Holy Name Bureau, 1916 ), 21 .[ 3 ] Pierre Mandonnet, OP, St. Dominic and His Work, trans., Mary Benedicta Larkin, OP ( London : B. Herder Book Co., 1945 ), 449 .[ 4 ] P. Mandonnet, St. Dominic and His Work, 450 .[ 5 ] P. Mandonnet, St. Dominic and His Work, 451 .[ 6 ] William of Saint-Thierry, The First Life of Bernard of Clairvaux, trans. Hilary Costelo ( Minnesota : Liturgical Press, năm ngoái ), 5 .

[7] P. Mandonnet, St. Dominic and His Work, 451.

[ 8 ] Francis Lehner, OP, ed., St. Dominic : Biographical Documents, 7 .[ 9 ] P. Mandonnet, St. Dominic and His Work, 455 .

Source: thucanh.vn
Category: Chó cảnh

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan