Họ Dơi quạ – Wikipedia tiếng Việt

Họ Dơi quạ (Pteropodidae) là một họ động vật có vú thuộc Bộ Dơi (Chiroptera). Chúng còn được gọi là dơi quả hay dơi quả Cựu Thế giới.[2] Đặc biệt là các loài trong chi AcerodonPteropus còn được gọi là cáo bay. Chúng là thành viên duy nhất của siêu họ Pteropodoidea, một trong hai siêu họ của phân bộ Yinpterochiroptera. Sự phân chia nội bộ của Pterepadidae đã thay đổi kể từ khi các phân họ được đề xuất lần đầu tiên vào năm 1917. Từ ba phân họ trong phân loại năm 1917, sáu hiện được công nhận, cùng với các tông khác nhau. Tính đến năm 2018, 197 loài đã được mô tả. Việt Nam có 11 loài, như dơi chó Ấn (Cynopterus sphinx) và dơi ngựa Thái Lan (Pteropus lylei).

Họ này gồm những loài dơi lớn nhất quốc tế, với thành viên của 1 số ít loài nặng tới 1,45 kg và có sải cánh dài tới 1,7 m. Không phải toàn bộ những loài đều có thân hình to lớn ; gần một phần ba của tổng thể những loài nặng dưới 50 g. Chúng hoàn toàn có thể được phân biệt với những loài dơi khác nhờ khuôn mặt giống chó của chúng, móng có hai vuốt và màng dù đuôi giảm. Chỉ những thành viên của chi, Notopteris, là có đuôi. Dơi quạ có một số ít kiểm soát và điều chỉnh thích nghi cho việc bay, gồm có sự tiêu thụ oxy nhanh, năng lực duy trì nhịp tim hơn 700 nhịp mỗi phút, và thể tích phổi lớn .Một phần tư của tổng thể những loài được nhìn nhận là bị rình rập đe dọa, đa phần là do môi trường tự nhiên sống bị hủy hoại và việc săn bắt quá mức. Dơi quạ là một nguồn thức ăn phổ cập ở 1 số ít khu vực, dẫn đến sự suy giảm về số lượng thành viên, và thậm chí còn cả tuyệt chủng. Chúng cũng được chăm sóc đến bởi những người có tương quan đến sức khỏe thể chất hội đồng, do chúng là ổ chứa tự nhiên của 1 số ít loài virus hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng đến con người .

Tiến hóa và phân bổ[sửa|sửa mã nguồn]

Sự hiểu biết về sự tiến hóa của dơi quạ đã được xác định chủ yếu bằng dữ liệu di truyền, vì ghi chép hóa thạch cho họ này là phân mảnh nhất trong tất cả các loài dơi. Có khả năng là chúng tiến hóa ở Úc, với tổ tiên chung của tất cả các loài còn sinh tồn sinh sống khoảng 31 triệu năm trước. Nhiều dòng dõi của chúng có lẽ có nguồn gốc từ Melanesia, sau đó phân tán theo thời gian đến châu Á, Địa Trung Hải và châu Phi. Ngày nay, chúng được tìm thấy ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Á-Âu, Châu Phi và Châu Đại Dương.

Tập tính và chính sách nhà hàng siêu thị[sửa|sửa mã nguồn]

Đa số các loài dơi quạ hoạt động về đêm hoặc lúc bình mình và hoàng hôn, mặc dù một số loài hoạt động vào ban ngày. Trong thời gian không hoạt động, chúng đậu trên cây hoặc trong hang động. Thành viên của một số loài đậu một mình, trong khi những loài khác tạo thành một tập thể gồm lên đến một triệu cá thể. Trong thời gian hoạt động, chúng bay đến các nguồn thức ăn. Với một vài loài ngoại lệ, chúng không thể định vị bằng tiếng vang, thay vào đó dựa vào các giác quan nhạy bén của thị giác và khứu giác để điều hướng và định vị thức ăn. Đa số các loài chủ yếu ăn trái cây, và một số loài ăn mật hoa. Các nguồn thức ăn ít phổ biến khác bao gồm lá, phấn hoa, cành cây và vỏ cây.

Chúng đạt đến độ tuổi sinh sản chậm, và có sản lượng sinh sản thấp. Đa số những loài chỉ sinh một con non sau khi mang thai từ bốn đến sáu tháng. Sản lượng sinh sản thấp này có nghĩa là sau khi mất đi một lượng dân số, số lượng của chúng tăng lại rất chậm .

Bộ dơi Chiroptera
Phân bộ Dơi lớn Megachiroptera
Họ Dơi quạ Pteropodidae

Họ Dơi quạ gồm 2 phân họ tuyệt chủng và 7 phân họ sống sót

  • Phân họ †Archaeopteropodinae
        • Chi †Archaeopteropus
  • Phân họ Cynopterinae
  • Phân họ Epomophorinae
  • Phân họ Harpiyonycterinae
  • Phân họ Macroglossinae
    • Tông Macroglossini
        • Chi Eonycteris
        • Chi Macroglossus
        • Chi Megaloglossus
        • Chi Syconycteris
    • Tông Notopterini
        • Chi Melonycteris
        • Chi Notopteris
  • Phân họ Nyctimeninae
  • Phân họ †Propottinae
        • Chi †Propotto
  • Phân họ Pteropodinae
    • Tông Cynopterini
      • Phân tông Cynopterina
        • Chi Aethalops
        • Chi Alionycteris
        • Chi Balionycteris
        • Chi Chironax
        • Chi Cynopterus
        • Chi Dyacopterus
        • Chi Haplonycteris
        • Chi Latidens
        • Chi Megaerops
        • Chi Otopteropus
        • Chi Penthetor
        • Chi Ptenochirus
        • Chi Sphaerias
        • Chi Thoopterus
      • Phân tông Nyctimenina
        • Chi Nyctimene
        • Chi Paranyctimene
    • Tông Epomophorini
    • Tông Harpyionycterini
    • Tông Pteropodini
  • Phân họ Rousettinae

Lỗi chú thích: Thẻ có tên “LuzynskiEtAl” được định nghĩa trong không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ có tên “Smith” được định nghĩa trong không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Rate this post

Bài viết liên quan