Trên thế giới hiện nay thì chủng loại rùa cũng vô cùng đa dạng. Trong số các giống rùa quý hiếm và cần được bảo tồn hiện nay phải nhắc đến rùa nâu. Vậy bạn có biết giống rùa núi nâu là gì không? Các thông tin về môi trường sống, tập tính sống, thức ăn và sinh sản của chúng ra sao? Tất cả sẽ được Thucanh bật mí qua bài viết sau. Mời bạn cùng theo dõi nhé.
Rùa núi nâu là gì?
Khái niệm rùa núi nâu là gì vẫn còn là điều mà nhiều người chưa biết. Giống rùa núi nâu (Manouria emys) này còn có tên gọi khác là rùa nâu Châu Á. Chúng được biết đến là giống rùa cạn lớn nhất ở khu vực châu Á. Đồng thời đứng ở vị trí thứ 4 trên thế giới nếu xét về kích thước.
Loài rùa này được miêu tả trong sách khoa học vào năm 1844. Chúng sinh sống chủ yếu ở Nam và Đông Nam Á. Hiện nay, rùa nâu được tìm thấy nhiều ở các nước như Ấn Độ, Bangladesh, Myanmar, Thái Lan, Malaysia và Indonesia (Sumatra, Borneo). Kích thước của rùa khá lớn và có nhiều điểm đặc biệt trên thân hình. Hiện nay rùa núi nâu cần được bảo vệ trước tình trạng mua bán ngày càng nhiều.
Đặc điểm của rùa nâu châu Á
Loài rùa nâu này có kích thước khá lớn. Một con trưởng thành có thể đạt chừng 20 – 25 kg hoặc có thể lớn hơn rất nhiều nếu nuôi nhốt ở những khu bảo tồn. Đúng như tên gọi rùa núi nâu, toàn thân của loài rùa cạn này được bao trùm bởi màu nâu đất hoặc xám đen. Phần đầu có kích cỡ vừa phải, mõm hơi nhọn. Mai của rùa tương đối thấp, có những vảy hình lục giác màu nâu đất. Những đường chỉ chạy bên trong mỗi vảy tạo thành những hình đồng tâm. Ở xung quanh viền mai, những vảy sẽ tạo thành nhưng hình răng cưa.
Các chi trước của rùa núi nâu thường có kích thước lớn hơn các chi sau và được phủ bởi lớp vảy khá to. Mỗi chân thường có 4 hoặc 5 móng vuốt sắc nhọn. Bàn chân sau của loài rùa cạn này khá rộng. Điều này giúp chúng đứng vững trong quá trình di chuyển.
Phần yếm dưới bụng của rùa núi nâu thường có màu vàng nâu hoặc nâu sẫm. Phần giữa khá phẳng, lõm ở đầu và phía đuôi. Cũng giống như những loài rùa khác, đuôi của rùa đực sẽ dài hơn con cái. Đây cũng chính là cơ quan sinh dục của con đực.
Môi trường và tập tính sống của rùa nâu
Rùa núi nâu được biết đến là loài rùa cạn lớn nhất Châu Á. Vì thế chúng thường phân bổ hầu hết các nước Nam Á và Khu vực Đông Nam Á. Môi trường sống của rùa núi nâu là ở khu vực rừng nhiệt đới gió mùa, những cao nguyên. Nhiệt độ tốt nhất để chúng sinh sống là từ 13 đến 29 độ C. Rùa núi nâu thường sinh sống ở những nơi gần nguồn nước như ao, suối và chúng không khi nào đi quá xa những khu vực này.
Không giống như nhiều giống rùa cạn khác thích phơi nắng, rùa núi nâu lại khá sợ ánh sáng. Khi khí hậu quá nóng thì chúng thường chui vào những khu đất ẩm hoặc dưới lớp lá cây. Đôi khi nó lại ra ngoài kiếm ăn vào ban đêm khi ánh trăng sáng. Có thể thấy rằng đây là một trong những giống rùa tồn tại lâu đời nhất.
Loài rùa núi nâu di chuyển khá chậm ngay cả khi chúng bị rình rập đe dọa. Thời gian hoạt động mạnh nhất của loài rùa cạn này là vào chạng vạng tối hoặc ban ngày nếu như nhiệt độ môi trường không quá cao.
Thức ăn của rùa núi nâu
Theo một số nghiên cứu của các nhà sinh vật học thì rùa núi nâu không quá kén ăn. Chúng có thể ăn đa dạng các loại thức ăn khác nhau. Tuy nhiên nguồn cung cấp chính vẫn từ thực vật. Hầu như chúng cần rất ít protein từ động vật.
Loài rùa này thường ăn những thực vật ở nơi ẩm thấp. Các thức ăn phổ biến thường là cỏ, rau, lá và trái cây. Trong một số trường hợp thì loài rùa cạn này sẽ ăn 1 số ít loài động vật hoang dã không xương sống nhỏ và động vật hoang dã lưỡng cư. Các thức ăn của rùa núi nâu thường chứa nhiều chất độc không kiểm soát được. Thế cho nên chúng cần nhiều nước để đào thải độc tố ra ngoài. Bởi thế nếu nuôi rùa nâu trong môi trường nhân tạo, bạn không cần cho chúng ăn thịt. Chú ý cung cấp lượng nước sạch để chúng uống hay ngâm tắm.
Rùa nâu châu Á sinh sản ra sao?
Khi đến màu giao phối, con đực thường đi theo con cái cho đến khi rùa cái cho giao phối. Trong thời gian này, cả thành viên đực và cái đều phát ra những âm thanh trầm để lôi cuốn bạn tình. Về sinh sản, rùa núi nâu là loài rùa cạn duy nhất đẻ trứng mà không đào tổ ở dưới đất. Cá thể rùa cái thường gom những chiếc lá khô để tạo thành tổ trước khi đẻ trứng.
Con cái sẽ đẻ từ 23 – 50 quả trứng mỗi lần, sau đó chúng ở gần tổ để bảo vệ và xua đuổi kẻ thù tấn công. Rùa núi nâu con khi mới nở thường có chiều dài khoảng chừng 60 – 66mm và chúng thường trú ẩn ở những nơi kín kẽ. Khi trời mưa thì sẽ kích thích khung hình và làm chúng thèm ăn hơn. Nhiệt độ thấp cũng khiến rùa thuận tiện ra ngoài tìm kiếm thức ăn.
Thực trạng bảo tồn loài rùa núi nâu
Hiện nay cũng giống như một số giống rùa cạn khác, số lượng rùa núi nâu cũng đang có sự suy giảm nhanh chóng. Ở Châu Á, rùa thường bị săn bắt để sử dụng vào mục đích làm món ăn và thuốc chữa bệnh. Đây là một loài động vật hoang dã có giá trị khá cao. Vì thế chúng luôn rơi vào tầm ngắm của những kẻ săn bắt động vật hoang dã trái phép.
Không những thế, môi trường sống của rùa núi nâu cũng đang bị thu hẹp do tình trạng chặt phá rừng và đô thị hóa quá mức. Rùa núi nâu được kê vào nhóm động vật nguy cấp nghiêm trọng của Sách Đỏ IUCN và phụ lục II trong công ước CITES. Đây là một trong những loài rùa trên cạn đang bị đe dọa bởi việc tiêu thụ quá mức. Do đó, cần phải có những giải pháp triệt để để bảo vệ loài rùa núi nâu. Đồng thời ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của các loài động vật hoang dã khác.
Ở trên chúng tôi đã giúp bạn biết được rùa núi nâu là gì và các thông tin xoay quanh nó. Hiện nay giống rùa này được xếp vào danh sách các động vật hiếm và cần được bảo vệ. Do đó bạn cần chung tay để góp phần bảo vệ những giống loài còn tồn tại nhé. Cảm ơn vì đã quan tâm theo dõi bài viết của Thucanh.