1. Căn bệnh
Leishmania trong tế bào máu
Leishmaniosis là một nhóm bệnh ảnh hưởng tác động đến người và quái vật thuần dưỡng cũng như hoang dã trên quốc tế, bệnh do những thành viên của giống Leishmania. Leishmaniosis là từ ngữ chỉ đến bệnh ở quái vật .
Leishmania là nguyên sinh động vật hai pha ( amastigotes và promastigotes ) thuộc : Họ Trypanosomatidae, lớp Kinetoplasta, giống Leishmania ; Hai giống phụ là Leishmania và Viannia .
Bạn đang đọc: Bệnh Do Leishmania Trên Chó/ Mèo (Leishmaniosis)
2. Dịch tễ học
Có khoảng chừng 20 loài gây ra nhiều bệnh lâm sàng trên khoảng chừng 30 loài Leishmania khác nhau .
Bệnh do Leishmania trên người : dịchxảy ra tại 88 vương quốc, khoảng chừng 12 triệu người bị nhiễm Leishmania và có khoảng chừng 350 triệu người đang có rủi ro tiềm ẩn mắc bệnh này. Hàng năm có khoảng chừng 1 đến 1,5 triệu trường hợp bệnh thể ngoài da và 500.000 trường hợp bệnh thể phủ tạng có năng lực tử trận .
Leishmania nhiễm trên chó:
- Các chủng ở những vùng địa lý khác nhau : L. infantum ( L. chagasi ), L. donovani, Leishmania tropica, L. braziliensis, Leishmania peruviana, Leishmania panamensis, và Leishmania amazonensis .
- Lưu hành huyết thanh ở Tây Ban Nha, Pháp, Ý và Bồ Đào Nha, ước tính có khoảng chừng 2,5 triệu chó ;
- Tỷ lệ nhiễm ở chó cao : từ 70 % đến 90 % ( theo phát hiện bằng PCR và huyết thanh học trong khu vực dịch tễ cao, như ở Balearic Islands của Tây Ban Nha, vùng Marseille ở Pháp, vùng Naples ở Ý ) .
- Chó nhà được coi là nguồn trữ chính của bệnh do Leishmania thể phủ tạng ở người trong vùng Địa Trung Hải, Trung Đông và Nam Mỹ, trong đó L. infantum ( L. chagasi ) là mầm bệnh .
Leishmania nhiễm trên mèo
- Các chủng ở những vùng địa lý khác nhau : L. infantum ở Châu Âu và Brazil, Leishmania mexicana ở Texas, Leishmania venezuelensis ở Venezuela, và L. braziliensis và Leishmania amazonensis ở Brazil .
- Tỷ lệ lưu hành huyết thanh ở mức độ từ 0,9 % đến 28 % .
- Tỷ lệ khác nhau của bệnh nhiễm, từ 0,43 % đến 30 % ( Các điều tra và nghiên cứu PCR trên những mẫu máu ) .
2. Sự lây nhiễm
Bệnh truyền lây do muỗi cát ( sandflies ) thuộc giống ( genus ) Phlebotomusin. Ở vùng Địa Trung Hải và Châu Á Thái Bình Dương, muỗi cát thuộc giống ( genus ) Phlebotomus đa phần hoạt động giải trí trong những tháng ấm cúng, từ mùa xuân cho đến cuối thu. Ở Châu Mỹ La Tinh, muỗi cát thuộc giống Lutzomyia hoạt động giải trí suốt năm .Chu kỳ trong tự nhiên của bệnh nhiễm Leishmania tương quan đến trung gian truyền lây là muỗi cát và ký chủ có xương sống .
Lứa tuổi của bệnh lâm sàng có hai đỉnh điểm : chó non ( 2 đến 4 năm tuổi ) và chó già ( trên 7 năm tuổi ) ; Trên mèo chỉ có báo trường hợp bệnh lúc 4 tháng tuổi ;Một số giống chó, gồm có giống boxer, cocker spaniel, Rottweiler và German shepherd có năng lực mẫn cảm cao hơn so với bệnh .
3. Cách sinh bệnh
Ở những ký chủ có xương sống, Leishmania tìm thấy trong những đại thực bào ( macrophages ) trong dạng không có lông mao ( nonflagellate form ), gọi là amastigote ( tiến trình không có lông mao hay roi đuôi của nguyên sinh động vật Trypanosoma ) .
Hình 1 : Quá trình phát sinh bệnh do Leishmania
Các amastigotes sinh sôi bằng phân loại nhị phân, sau đó phá vỡ đại thực bào để nhiễm đến những tế bào mới. Muỗi cát hoàn toàn có thể ăn phải những amastigotes khi chúng hút máu từ những ký chủ bị nhiễm. Trong ruột muỗi cát, những amastigotes thoát ra khỏi những tế bào ký chủ, trải qua một loạt những đổi khác hình thái và chuyển sang dạng sống ngoại bào, có roi đuôi ( flagella ) gọi là promastigote đầu chu kỳ luân hồi ( procylic promastigote ) và sinh sôi .
Trong trung gian truyền lây thích hợp, chúng sinh sôi đủ số lượng và kiểm soát và điều chỉnh gen di truyền trong tế bào của ký chủ trung gian này, sau đó tách rời khỏi biểu bì ruột giữa. Khi tách khỏi ruột giữa, chúng chuyển dời lên phía trên và hình thành dạng promastigote giữa chu kỳ luân hồi ( metacyclic promastigotes ) ở ruột trước và phiến miệng ( mouthpart ) của ký chủ trung gian .
Các promastigotes được tiêm vào da của ký chủ có xương sống theo nước bọt của muỗi cát trong lúc hút máu. Sau khi được cấy vào ký chủ, những promastigotes rụng roi đuôi và biến hình trở lại thành những amastigotes .
4. Triệu chứng, bệnh tích:
Các dấu hiện thường gặp
Dấu hiện % chó bị
Khó chịu 67.5
Giảm thể trọng 64
Lờ đờ 60
Uống nhiều nước 40
Bỏ ăn 32.5
Tiêu chảy 30
Ói mửa 26
Ăn bậy 15
Chảy máu cam 6 – 15
Ỉa phân đen 12.5
Hắt hơi 10
Ho 6
Ngất / hôn mê 6
Kiểm tra các bất thường
Dấu hiện % chó bị
Sưng hạch bạch huyết 62 – 90
Bệnh da 81 – 89
Suy nhược 10 – 48
Rối loạn hoạt động 37.5
Sốt 4 – 36
Bệnh mắt 6 – 81
Sung lách 10 – 53
Bất thường móng 20 – 31
Viêm mũi 10
Viêm phổi 2.5
Vàng da 2.5
5. Chẩn đoán
Hình 2 : Quy trình chẩn đoán bệnh do Leishmania
Kiểm tra các dấu hiệu lâm sàng bất thường trên chó bệnh Leishmaniosis
Bất thường % chó bị
Tăng protein huyết 63.3 – 72.8
Tăng globulin huyết 76 – 100
Giảm albumin huyết 68 – 94
Giảm tỷ suất albumin / globulin 76
Tăng u-rê huyết 16 – 45
Giảm hoạt tính alkaline phosphatase huyết thanh 16 – 51
Giảm hoạt tính alanine aminotransferase 16 – 61
Protein niệu 71.5 – 85
Thiếu máu 60 – 73.4
Tăng bạch cầu 24
Giảm bạch cầu 22
Thrombocytopenia 29.3 – 50
Dương tính kháng thể kháng nhân 31 – 53
Dương tính Coombs ’ test 21 – 84
7. Điều trị
Bảng 1: Điều trị bệnh do Leishmania
8. Phòng bệnh
Kết hợp tiêm vaccin với sử dụng những chất diệt côn trùng nhỏ dùng ngoài da
- Các chất diệt côn trùng nhỏ dùng ngoài da để bảo vệ chó khỏi bị muỗi cát hút máu : những loại dung dịch, thuốc bôi, thuốc phun xịt và vòng cổ .
- Thuốc bôi chứa imidacloprid và permethrin được khuyên sử dụng cho chó mỗi lần cách nhau 3 đến 4 tuần để xua đuổi muỗi cát .
- Vòng cổ deltamethrin-impregnated tạo được bảo vệ cho chó trong khoảng chừng 8 tháng .
- Vaccin FML ( fucose mannose ligand – FML ) tên thương mại là Leishmune ( Fort Dodge, Campinas, SP, Brazil ) và vaccin LiESAp ( L. infantum promastigotes excreted / secreted antigen ) .
Nguồn: Vetshop VN
Theo: Infectious Diseases of The Dog and Cat – 4 th Edition ( Huỳnh Việt Hoài Trung dịch )
Để biết thêm thông tin truy vấn http://www.greeneinfectiousdiseases.com
Source: thucanh.vn
Category: Chó cảnh