Neil Patrick Harris (sinh ngày 15 tháng 6 năm 1973) là một nam diễn viên, nhà sản xuất chương trình và đạo diễn người Mỹ. Anh được biết đến rộng rãi nhờ vai diễn Barney Stinson trong bộ phim hài truyền hình How I Met Your Mother (2005–2014), một nhân vật cùng tên trong Doogie Howser, M.D. (1989–1993), nhân vật cùng tên trong vở nhạc kịch Dr. Horrible’s Sing-Along Blog (2008) và nhân vật hư cấu của chính anh trong bộ phim dài tập Harold & Kumar (2004–2011). Anh cũng tham gia trong một vài bộ phim như Starship Troopers (1997), Beastly (2011), Xì Trum (2011) và The Smurfs 2 (2013). Harris từng có tên trong danh sách 100 người có sức ảnh hưởng nhất năm 2010 của tạp chí Time,[2] và được nhận một ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood tháng 9 năm 2011.[3]. Anh cũng được giao cho vai trò chủ trì cho lễ trao giải Tony Awards tại Broadway vào các năm 2009, 2011, 2012 và 2013.[4]
Harry được sinh ra tại Albuquerque, New Mexico và lớn lên gần Ruidoso, New Mexico. Bố mẹ của anh, Sheila ( Scott ) và Ron Harris, cùng nhau quản lý một nhà hàng quán ăn. [ 5 ] [ 6 ] Anh theo học tại trường Trung học La Cueva tại Albuquerque, nơi anh tham gia diễn trong cách vở kịch và nhạc kịch. Harris đã tốt nghiệp vào năm 1991 .
Harris vào năm 2008 tại Hội nghị Comic tại California
Harris bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình khi còn nhỏ và được nhà soạn kịch Mark Medoff chọn tại trại hè Kịch Nghệ tại Las Cruces, New Mexico.[7] Medoff sau đó đã tuyển anh vào bộ phim năm 1988 của ông ta, mang tên Clara’s Heart, một bộ phim tâm lý được đạo diễn bởi Whoopi Goldberg, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của tác giả Joseph Olshan. Clara’s Heart giúp Harris có một đề cử tại giải Quả Cầu Vàng. Cùng trong năm đó, anh cũng đóng trong bộ phim Purple People Eater.
Bạn đang đọc: Neil Patrick Harris – Wikipedia tiếng Việt
Vai chính thức đầu tiên của anh khi trưởng thành là trong bộ phim Animal Rom, mặc dù anh đóng vai một thanh thiếu niên. Theo sau đó là những vai phụ trong những bộ phim như The Next Best Thing, Undercover Brother và Starship Troopers. Harris đóng vai nhân vật hư cấu của chính mình trong bộ phim hài Harold and Kumar, Harold & Kumar Go to White Castle, Harold & Kumar Escape from Guantanamo Bay và A Very Harold & Kumar 3D Christmas.
Năm 2010, anh tham gia lồng tiếng cho vai Dick Greson trong bộ phim hoạt hình Batman: Under the Red Hood và chú chó Lou trong bộ phim Cats & Dogs: The Revenge of Kitty Galore. Cùng năm đó, anh đóng vai chính trong bộ phim hài The Best and the Brightest.[8] Ngày 7 tháng 3 năm 2010, anh xuất hiện bất ngờ tại Giải Oscar lần thứ 82. Anh cũng đóng vai chính trong bộ phim The Smurfs (2011) và The Smurfs 2 (2013).
Harris làm việc tại Broadway ở cả phần nhạc kịch và những vai tâm lý. Anh đóng vai Tobias Ragg trong đêm diễn Sweeney Todd năm 2001. Năm 2002, anh biểu diễn cùng Anne Heche trong vở Proof. Trong năm 2003, anh nhận vai chủ trì trong vở Cabaret.[9] Năm 2004, anh cùng lúc biểu diễn 2 vai Balladeer và Lee Harvey Oswald tại Broadway. Anh cũng hát trong vai Charles tại vở Evening Primrose và diễn trong vở Rent vào tháng 1 năm 2009.
Năm 2010, anh đạo diễn một vở nhạc kịch Rock mang tên Rent tại Hollywood Bowl; anh cũng nhận được vai trong bộ phim Beastly, cùng Vanessa Hudgens trong vai Mimi.[10] Năm 2011, anh đóng vai chính trong vở Company.[11] Cùng năm đó, anh cũng chỉ đạo vở The Expert at the Card Table tại Santa Monica, California.[12]
Harris cũng là người dẫn chương trình cho lễ trao giải Tony Awards tới 4 lần, gồm có : Tony Awards lần thứ 63 ( 7 tháng 6 năm 2009 ), [ 13 ] Tony Awards lần thứ 65 ( 12 tháng 6 năm 2011 ), Tony Awards lần thứ 66 ( 10 tháng 6 năm 2012 ) và Tony Awards lần thứ 67 ( Chủ Nhật, 9 tháng 6 năm 2013 ). Anh chỉ đứng sau Angela Lansbury về số lần dẫn chương trình lễ trao giải Tony Awards, với 5 lần. [ 14 ] Với việc chủ trì giải Tony Awards, anh nhận được 3 Giải Emmy trong những năm 2010, 2012 và 2013. [ 15 ]
Một tuần sau khi dẫn tại giải Tonys, anh được nhận một vai trong vở nhạc kịch rock Hedwig and the Angry Inch trong năm 2014.[16]
Chương trình truyền hình[sửa|sửa mã nguồn]
Năm 1989, Harris nhận được vai chính trong bộ phim Doogie Howser, M.D., giúp anh được nhận đề cử từ giải Quả Cầu Vàng. Sau khi bộ phim kéo dài 4 phần này kết thúc vào năm 1993, anh tiếp tục tham gia một vài vai diễn khách mời trong một số các bộ phim truyền hình khác, trong đó có Murder She Wrote. Trong suốt từ năm 1999 đến năm 2000, Harris đóng vai cùng Tony Shalhoub trong bộ phim hài kịch tình huống Stark Raving Mad kéo dài 22 tập. Anh cũng được chọn đóng vai chính trong một vài bộ phim khác nữa như Snowbound: The Jim and Jennifer Stolpa Story năm 1994, My Ántonia năm 1995, The Christmas Wish năm 1998, Joan of Arc năm 1999, The Wedding Dress năm 2001 và The Christmas Blessing năm 2005.
Năm 2008, anh đóng vai khách mời trong bộ phim Sesame Street.[17][18][19] Năm 2009, Harris dẫn chương trình lễ trao giải TV Land Awards thường niên và xuất hiện với vai trò giám khảo khách mời trong năm thứ 9 của cuộc thi American Idol.[20]
Xem thêm: Những giống chó Pug lai phổ biến
Anh cũng tham gia dẫn chương trình cho lễ trao giải Emmy lần thứ 61 vào ngày 20 tháng 9 trong cùng năm đó. Ngày 21 tháng 8 năm 2010, anh thắng hai Giải Emmy, một trong số đó là cho sự xuất hiện với vai trò khách mời của anh trong bộ phim truyền hình Glee.[21] Anh tham gia dẫn chương trình tại lễ trao giải Emmy thêm lần nữa vào ngày 22 tháng 9 năm 2013.[15][22][23]
Tập phim nhạc kịch của Batman: The Brave and the Bold, có sự góp mặt của Harris ra mắt ngày 23 tháng 10 năm 2009 trên kênh Cartoon Network.[24]
Từ năm 2005 đến năm 2014, Harris đảm nhận vai Barney Stinson, một kẻ lăng nhăng trong loạt phim hài kịch tình huống của đài CBS How I Met Your Mother. Vai diễn giúp anh có được đề cử cho “Nam diễn viên phụ hài truyền hình nổi bật” của Giải Emmy trong suốt từ năm 2007 đến năm 2010.
Harris là một người hâm mộ của bộ môn ảo thuật, giống như nhân vật của anh trong bộ phim How I Met Your Mother. Anh từng là Chủ tịch Hội đồng Quản trị của Hollywood’s Magic Castle.[25] Anh từng thắng một giải Tannen’s Magic Louis Award năm 2006 và dẫn chương trình cho lễ trao giải World Magic Awards năm 2008 ngày 11 tháng 10 năm 2008. Trong một lần nhận Giải Emmy cho phần trình diễn của anh trong bộ phim Glee, anh cũng trình diễn một màn ảo thuật cho khán giả.
Harris và hôn phu David Burtka vào tháng 9 năm 2011Harris xác nhận mình là người đồng tính vào tháng 11 năm 2006. [ 26 ]Harris đến dự Giải Emmy tháng 9 năm 2007 cùng hôn phu của mình – David Burtka, sau đó xác nhận mối quan hệ của hai người. Anh bật mý mối quan hệ này khởi đầu từ năm 2004, trong lần phỏng vấn trong chương trình ” The Ellen DeGeneres Show “. [ 27 ] Vào ngày 14 tháng 8 năm 2010, Harris thông tin mình và Burtka đang sẵn sàng chuẩn bị có một cặp song sinh từ một người phụ nữ sinh hộ. [ 28 ] [ 29 ] Đó là một bé trai tên là Gideon Scott và một bé gái tên là Harper Grace, cả hai được sinh vào năm 2010. [ 30 ] [ 31 ]
Sau khi New York thông qua Đạo luật Bình Đẳng trong Hôn Nhân (hợp pháp hóa hôn nhân đồng tính) ngày 24 tháng 6 năm 2011, Harris và Burtka thông báo họ đã đính hôn trên Twitter,[32] khi họ đã đính hôn cùng nhau 5 năm trước nhưng giữ bí mật cho đến khi việc hôn nhân đồng tính trở nên hợp pháp mới tiết lộ.[33]
Xem thêm: Những giống chó Pug lai phổ biến
Harris và Burtka mua một căn nhà ở Đại Lộ Thứ Năm tại Harlem năm 2013. [ 34 ]
Sự nghiệp âm nhạc[sửa|sửa mã nguồn]
Thu âm cùng dàn diễn viên[sửa|sửa mã nguồn]
Năm
Tựa đề album
Ghi chú
2001
Evening Primrose
Thu tại phòng thu
2004
Assassins
2006
Wall to Wall: Stephen Sondheim
Dàn diễn viên tại đêm diễn
2008
Dr. Horrible’s Sing-Along Blog
Bản gốc cùng dàn diễn viên
2009
Batman: The Brave and the Bold – Mayhem of the Music Meister
Bản gốc cùng dàn diễn viên
Các đĩa đơn[sửa|sửa mã nguồn]
Sự nghiệp phim ảnh[sửa|sửa mã nguồn]
Phim điện ảnh[sửa|sửa mã nguồn]
Phim truyền hình[sửa|sửa mã nguồn]
Năm
Tên vở diễn
Vai
Nhà hát
1997
Rent
Mark Cohen
2nd National Tour: LA, San Diego
1998
Romeo and Juliet
Romeo Montague
Old Globe Theatre, San Diego
2001
Sweeney Todd
Tobias Ragg
San Francisco Symphony Orchestra
2002
Proof
Hal
Broadway
2003
Cabaret
Emcee
Broadway
2004
Paris Letter, The
Young Anton / Burt Sarris
2004
Assassins
Lee Harvey Oswald / The Balladeer
Broadway
2005
Tick, Tick… BOOM!
Jon
Menier Chocolate Factory, London
2006
All My Sons
Chris Keller
Geffen Playhouse, Los Angeles
2006
Amadeus
Wolfgang Amadeus Mozart
Hollywood Bowl
2010
Rent
Đạo diễn
Hollywood Bowl
2011
Company
Robert
New York Philharmonic Concert Version
2011
A Snow White Christmas
The Magic Mirror
El Portal Theater
2014
Nothing to Hide[38]
Đạo diễn
Romulus Linney Courtyard Theatre
Trang web truyền hình[sửa|sửa mã nguồn]
Năm
Tên
Vai
Ghi chú
2008
Dr. Horrible’s Sing-Along Blog
Dr. Horrible/Billy
2008
Prop 8: The Musical
A Very Smart Fellow
2012
Neil’s Puppet Dreams
Neil Patrick Harris
Trò chơi điện tử[sửa|sửa mã nguồn]
Năm
Tên trò chơi
Vai
2008
Saints Row 2
Veteran Child (lồng tiếng)
2009
Eat Lead: The Return of Matt Hazard
Wallace “Wally” Wellesley (lồng tiếng)
2010
Rock of the Dead
Nhân vật ẩn danh (lồng tiếng)
2010
Spider-Man: Shattered Dimensions
Peter Parker/Spider-Man (lồng tiếng)
2013
Saints Row IV
Veteran Child (lồng tiếng)[39]
Các phần thưởng[sửa|sửa mã nguồn]
Năm
Giải thưởng
Hạng mục
Kết quả
Tác phẩm được đề cử
1989
Young Artist Award
Nam diễn viên trẻ phim Điện ảnh xuất sắc nhất – Phim Tâm Lí
Đề cử
Clara’s Heart
Quả Cầu Vàng
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
Đề cử
1990
Young Artist Award
Nam diễn viên trẻ phim truyền hình xuất sắc nhất
Đoạt giải
Doogie Howser, M.D.
People’s Choice Award
Nam diễn viên phim truyền hình Mới được yêu thích nhất
Đoạt giải
1991
Young Artist Award
Nam diễn viên trẻ phim truyền hình xuất sắc nhất
Đoạt giải
1992
Đoạt giải
Quả Cầu Vàng
Nam diễn viên phim truyền hình Hài kịch/Nhạc Kịch xuất sắc nhất
Đề cử
2007
Teen Choice Award
Nam diễn viên phim truyền hình Hài được yêu thích nhất
Đề cử
How I Met Your Mother
Giải Emmy
Nam diễn viên phụ phim truyền hình Hài nổi bật
Đề cử
2008
People’s Choice Award
Favorite Scene Stealing Star
Đề cử
Giải Emmy
Nam diễn viên phụ phim truyền hình Hài nổi bật
Đề cử
2009
Quả Cầu Vàng
Nam diễn viên phụ phim truyền hình xuất sắc nhất
Đề cử
Giải Emmy
Nam diễn viên phụ phim truyền hình Hài nổi bật
Đề cử
Bravo A-List Award
Diễn viên Nam hạng A
Đoạt giải
Streamy Award
Nam diễn viên phim truyền hình Hài Xuất sắc Nhất
Đoạt giải
Dr. Horrible’s Sing-Along Blog
2009–2010
Golden Icon Award
Nam diễn viên phụ phim truyền hình Hài xuất sắc nhất
Đoạt giải
How I Met Your Mother
2010
Quả Cầu Vàng
Nam diễn viên phụ phim truyền hình Hài xuất sắc nhất
Đề cử
Giải Emmy
Nam diễn viên phụ phim truyền hình Hài nổi bật
Đề cử
Nam diễn viên Khách Mời Phim truyền hình nổi bật
Đoạt giải
Glee
Chương trình nổi bật
Đoạt giải
Giải Tony lần thứ 63
Spike Video Game Award
Nam diễn viên xuất sắc nhất
Đoạt giải
Spider-Man: Shattered Dimensions
2011
People’s Choice Award
Nam diễn viên phim truyền hình Hài được yêu thích nhất
Đoạt giải
How I Met Your Mother
2012
Đoạt giải
Giải Emmy
Chương trình nổi bật
Đoạt giải
Giải Tony lần thứ 65
2013
Đoạt giải
Giải Tony lần thứ 66
People’s Choice Award
Nam diễn viên phim truyền hình Hài được yêu thích nhất
Đề cử
How I Met Your Mother
2014
Đề cử
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
Source: https://thucanh.vn
Category: Chó cảnh