BỆNH CARRÉ TRÊN CHÓ

1. Đặc điểm của bệnh

  • Carré là bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Paramyxoviridae, giống Morbillivirus gây ra. Bệnh gây chết với tỷ lệ cao trên loài ăn thịt, đặc biệt là loài chó.
  • Bệnh lây lan rất dữ dội, chủ yếu ở chó non với các hội chứng sốt, viêm phổi, viêm ruột và xuất hiện các nốt sài ở bẹn, cuối cùng thường có hội chứng thần kinh.
  • Bệnh xảy ra nhiều ở chó con từ 3 – 6 tháng tuổi, tỷ lệ chết cao.
  • Bệnh Carré biểu hiện đầu tiên trên hệ thống hô hấp: ho, chảy mũi có dịch màu xanh, tiêu chảy, ói mửa; nhưng hệ tiêu hoá là nặng và rõ nhất; và sau cùng thường biểu hiện trên hệ thần kinh trung ương như: co giật, nhai giả.

2. Động vật mẫn cảm

Trong tự nhiên virus Carré gây bệnh cho chó, chồn, gấu, không gây bệnh cho mèo.
Virus Carré cảm thụ với tất cả các giống chó: nhất là các giống cho ngoại (như German Shepherd), chó săn, chó bản xứ thì ít mắc bệnh hơn.

Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất là chó từ 3 – 6 tháng tuổi, vì lứa tuổi này chó con không còn nhận được kháng thể thụ động từ chó mẹ truyền sang. Những con chó mắc bệnh còn sống sót sẽ có miễn dịch đến khi trưởng thành.

Bạn đang đọc: BỆNH CARRÉ TRÊN CHÓ

3. Con đường bài thải bệnh

Chó bệnh thải virus ra ngoài theo dịch mũi, nước mắt, nước bọt, nước tiểu và phân. Chó thường bài thải virus sau 7 ngày cảm nhiễm .Người, chuột và động vật hoang dã khác là môi giới trung gian truyền bệnh .Chó trưởng thành nhiễm virus nhưng không phát bệnh mà trở thành nguồn tàn trữ virus nguy hại .

4. Đường xâm nhập và cách lây lan

Virus Carré lây lan trực tiếp từ chó bệnh sang chó khoẻ qua đường hô hấp, qua dịch tiết từ mắt, mũi, miệng. Virus lẫn vào những hạt bụi trong không khí và hoàn toàn có thể gây nhiễm cho chó trong suốt từ 2 – 3 tuần hoặc hoàn toàn có thể lâu hơn, sự lây lan qua không khí thường trong một vùng ngắn. Bệnh cũng hoàn toàn có thể truyền qua nhau thai .

Sự lây nhiễm nhanh hay chậm phụ thuộc vào mật độ chó nuôi tại một vùng và tỷ lệ chó được tiêm phòng.
Bệnh xuất hiện nhiều khi có sự thay đổi thời tiết đặc biệt vào những ngày mưa nhiều, ẩm độ cao.

5. Triệu chứng

Thời kỳ nung bệnh lê dài từ 3 – 8 ngày và sau đó bệnh hoàn toàn có thể Open những triệu chứng : viêm kết mạc mắt, viêm xoang mũi lúc đầu chảy nhiều dịch lỏng, rồi từ từ đặc lại đục và xanh .

Thể cấp tính:
Trải qua hai đợt sốt (sốt hai thì): đợt một thường xuất hiện trong khoảng 3 – 6 ngày khi chó bị cảm nhiễm, thời gian sốt kéo dài 2 ngày, sau đó giảm sốt. Đợt sốt thứ hai kéo dài cho đến lúc chết, hoặc khi cơ thể suy kiệt.

Virus xâm nhập vào khung hình gây ra những triệu chứng trên đường hô hấp như viêm đường hô hấp từ mũi đến phế nang với biểu lộ hắt hơi, ho, chảy mũi, thở khò khè, âm ran ướt .

Trên hệ tiêu hoá, virus gây xáo trộn tiêu hoá: đi phân lỏng, tanh, có thể lẫn máu (phân có màu cà phê) hoặc niêm mạc ruột bị bong tróc (phân màu nâu, nhày).

Hệ thần kinh, virus ảnh hưởng tác động lên não gây viêm não, chó bộc lộ triệu chứng thần kinh như đi siêu vẹo, mất khuynh hướng, co giật, chảy nước bọt, bại liệt, hôn mê rồi chết. Ngoài ra, virus ảnh hưởng tác động lên da làm cho da vùng bụng Open mụn mủ ( nốt sài ) .

Thể á cấp tính:
Biểu hiện trên hệ hô hấp và tiêu hoá thường ở thể thầm lặng, kéo dài 2 – 3 tuần, thời gian này chó có hiện tượng sừng hoá (keratin hoá) da bàn chân. Sau đó xuất hiện triệu chứng thần kinh: co giật nhóm cơ vùng chân, mặt, ngực và đau cơ, có hiện tượng nhai giả, liệt phần chân sau, mất thăng bằng, co giật toàn thân, hôn mê trong thời gian ngắn rồi chết.

6. Chẩn đoán

Chẩn đoán lâm sàng (khám bệnh):

  • Quan sát trực tiếp nhằm thu thập các biểu hiện bệnh bao gồm:
    • Trạng thái dinh dưỡng: mập hay ốm.
    • Trạng thái vận động: nhanh nhẹn, mệt mỏi, yếu cơ, bại liệt, co giật.
    • Các triệu chứng lâm sàng biểu hiện ở mắt như mắt sưng, chảy nước mắt, đổ ghèn xanh, viêm kết mạc, xuất huyết quanh mí.
    • Các triệu chứng lâm sàng ở mũi như dịch mũi, da vùng gương mũi.
    • Trạng thái, màu sắc phân và dịch ói (nếu có).
    • Quan sát và tìm các mụn mủ trên da, nhất là các vùng da mỏng như bụng.
  • Quan sát kết hợp với sờ nắn da và bàn chân để thu thập sự mất nước và đặc biệt là triệu chứng sừng hoá.
  • Đo thân nhiệt: dùng nhiệt kế đưa vào trực tràng và giữ yên 3 phút, lấy nhiệt kế ra và đọc kết quả.

Chẩn đoán bệnh Carré dựa vào những triệu chứng như chảy nhiều chất tiết ở mắt và mũi ; trộn lẫn hô hấp với bộc lộ ho, hắt hơi, viêm phổi. Triệu chứng trên hệ tiêu hoá như ói, tiêu chảy. Trên da : viêm da, nổi những mụn mủ ( nốt sài ) ở vùng da mỏng mảnh, sừng hóa ( keratin hoá ) bàn chân, gương mũi. Trên hệ thần kinh : co giật, bại liệt .Bệnh tiến triển trong vòng 5 tuần, hiệu quả theo 3 hướng khác nhau : lành bệnh ; lành bệnh kèm với di chứng ( co cơ, giật cơ, viêm phổi, mất men răng, hư thận ) ; chết .

Chẩn đoán cận lâm sàng:
Có thể xác định thể vùi bằng cách phết kính biểu mô kết mạc hay biểu mô hạnh nhân qua phản ứng miễn dịch huỳnh quang trực tiếp. Ngoài ra có thể quan sát tế bào từ cặn nước tiểu nhưng kết quả không cao.

Thông qua việc hỏi bệnh và khám lâm sàng những chó có triệu chứng hoài nghi, triển khai lấy dịch tiết ở kết mạc mắt, sử dụng test Canine Distemper Virus Antigen ( CDV Ag ). Để tìm kháng nguyên virus .

7. Điều trị
Bệnh Carré không có thuốc đặc hiệu để điều trị, phương pháp điều trị chủ yếu phụ thuộc vào chăm sóc, nuôi dưỡng. Việc sử dụng kháng sinh chỉ có tác dụng chống phụ nhiễm, kết hợp với biện pháp truyền dịch bằng dung dịch sinh lý mặn, ngọt và dung dịch Lactase Ringer’s nhằm duy trì cân bằng điện giải cơ thể. Ngoài ra cần bổ sung dinh dưỡng cho con vật trong lúc bệnh.

8. Phòng bệnh

Phòng bệnh bằng chăm sóc nuôi dưỡng:
Việc chăm sóc nuôi dưỡng cẩn thận, vệ sinh chu đáo có vai trò quan trọng trong phòng bệnh.

Khi phát hiện chó bị bệnh Carré phải cách ly triệt để, những chất thải của chó bệnh phải được quét dọn, sát trùng tiêu độc .

Phòng bệnh bằng vaccine:
Dùng vaccine phòng bệnh cho chó con và những chó mới mua về không rõ nguồn gốc.

TUỔI (TUẦN)CHƯƠNG TRÌNH VACCINECHÓ SINH RA TỪ MẸ CHƯA CHỦNG NGỪACHÓ SINH RA TỪ MẸ ĐÃ CHỦNG NGỪA 6-7 tuầnRecombitek C6/CV  8-9 tuầnRecombitek C6/CVRecombitek C6/CV 11-12 tuần Recombitek C6/CV Recombitek C6/CV + Rabisin hoặc Eurican CHPLR (Hexadog)hoặc Eurican CHPLR (Hexadog)Hàng nămRecombitek C6/CV + RabisinRecombitek C6/CV + Rabisin hoặc Eurican CHPLR (Hexadog)hoặc Eurican CHPLR (Hexadog)

Rate this post

Bài viết liên quan