Bệnh co giật – Dấu hiệu, nguyên nhân và cách chữa trị

Co giật là một rối loạn thần kinh-cơ thường gặp, tần suất xuất hiện từ 3-5%. Theo định nghĩa y khoa, đây là một triệu chứng gợi ý tình trạng rối loạn chức năng não kịch phát không tự ý. Vậy nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị co giật như thế nào? Mời bạn tham khảo bài viết sau.

= = =

Tham vấn thông tin, tư vấn và hẹn khám bệnh:

✍ Sài Gòn: Bệnh Viện Chợ Rẫy, Bệnh Viện ĐHYD

✍ TP.HN : Đại Học Y TP.HN, Viện 103✍ TP. Đà Nẵng : Bệnh viện Tâm Thần Thành Phố Đà Nẵng

☎ Gọi tư vấn với Bác sĩ: 19001246

= = =Bản thân co giật vốn đã là một triệu chứng. Tuy nhiên, nhiều lúc người ta cũng gọi nó là hội chứng co giật, do khi co giật người bệnh thường kèm theo những triệu chứng như :

  • Giảm hay mất tri giác
  • Các vận động bất thường
  • Rối loạn hành vi, cảm giác
  • Rối loạn hệ thần kinh tự chủ như: Tăng tiết nước bọt (sùi bọt mép), rối loạn tiêu tiểu.

Co giật toàn thân:

Đây là dạng co giật thường gặp nhất, người bệnh thường co giật cả người, thường kèm theo :

  • Sùi bọt mép
  • Trợn hoặc nhắm kín mắt

Sau cơn, người bệnh thường mất trí nhớ trong cơn. Điều này có nghĩa là người bệnh sẽ không nhớ được những việc xảy ra khi họ co giật. Tùy theo nguyên do mà sau cơn co giật người bệnh hoàn toàn có thể tỉnh táo trọn vẹn hoặc lừ đừ .

Co giật một phần cơ thể:

Co giật một phần khung hình còn gọi là cơn co giật cục bộ. Ở dạng này, co giật thường xảy ra ở một phần khung hình. Bất kỳ phần nào cũng hoàn toàn có thể xảy ra, nhưng thường nhất là ở :

  • Tay
  • Chân
  • Mặt
  • Mắt: Đây là dạng hiếm gặp hay còn gọi là nystagmus. Trong tình trạng này, người bệnh thường sẽ có các cơn rung giật nhãn cầu. Tùy nguyên nhân mà rung giật có thể theo chiều ngang, hoặc chiều lò xo.
  • Ngoài ra, còn có một số loại động kinh khác do tổn thương thùy thái dương, người bệnh sẽ có các dạng co giật cục bộ khá đặc biệt. Đó là tình trạng mất, thay đổi khướu thính giác tạm thời.

Rung giật bó cơ:

Y khoa còn gọi là máy cơ. Tình trạng này khác với co giật cục bộ ở chỗ, rung giật bó cơ thường lành tính. Người bệnh sẽ chú ý thấy một bó cơ nhỏ trên cơ thể của mình bị run giật. Nguyên nhân hầu hết là do vô căn và chúng có thể xuất hiện ở bất cứ phần nào trên cơ thể.

Nguyên nhân ở Trẻ em:

  • Sốt cao co giật: đây nguyên nhân hàng đầu gây co giật ở trẻ em, thường xuất hiện ở trẻ từ 18-36 tháng tuổi. Đây là tình trạng hoàn toàn lành tính. Trẻ vẫn có thể sinh hoạt và phát triển trí tuệ bình thường
  • Thiếu oxy não, vàng da nhân não
  • Các tổn thương hay khiếm khuyết do bất thường bẩm sinh ở não
  • Não úng thủy
  • Nhiễm virus như Tay chân miệng.

Các nguyên nhân dưới đây còn có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em:

  • Động kinh: Đây là nguyên nhân hàng đầu gây co giật ở người lớn. Tỷ lệ mới mắc trung bình hàng năm là 20-70 người trong 100.000 dân. Bệnh thường khởi phát lúc trẻ, khoảng 50% người bệnh. Tuổi càng lớn thì tỷ lệ bệnh động kinh càng thấp, nhưng đến tuổi 60 trở lên thì tỷ lệ động kinh lại tăng lên. Tỷ lệ bệnh ở cả nam và nữ bằng nhau. Bạn có thể tìm hiểu chi tiết hơn về bệnh Động Kinh TẠI ĐÂY.
  • Rối loạn thần kinh thực vật: tên gọi khác là Historia. Ở người lớn, nguyên nhân này khá phổ biến, đặc biết ở phụ nữ từ 15-40 tuổi. Tình trạng co giật thường xảy ra ngay sau khi người bệnh bị kích động hoặc có sự thay đổi đột ngột về cảm xúc. Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị rối loạn thần kinh thực vật mời bạn tham khảo TẠI ĐÂY.
  • Ngộ độc hóa chất, chất độc
  • Nhiễm trùng thần kinh trung ương
  • Xuất huyết não- màng não:
  • Rối loạn chuyển hóa : Hạ đường huyết, hạ canxi máu
  • U não
  • Di chứng tai biến mạch máu não

Cho tới hiện tại chính sách đúng chuẩn gây ra co giật vẫn chưa xác lập được. Để những bó cơ vận động, những nơ ron thần kinh phát tín hiệu vào hệ thần kinh cơ. Khi quy trình này có sự xô lệch sẽ dẫn đến co giật .Các thông tin rơi lệch này hoàn toàn có thể do những tế bào thần kinh chết phóng ra, rối loạn chuyển hóa gây ra hoặc những vùng não tổn thương phát tín hiệu xô lệch .

a/ Chẩn đoán bệnh co giật

Hình ảnh học:

  • X-quang sọ: thường được chỉ định sau chấn thương để xác định có vết nứt vỡ xương sọ và các nhóm xương mặt hay không
  • MRI: thường được chỉ định để xác định khối u não
  • CTSCAN: thường được chỉ định trong xuất huyết não, di chứng mạch máu não
  • Điện não đồ: các hình ảnh gợi ý các dạng sóng não bất thường giúp xác định chẩn đoán Động kinh
  • Điện cơ: Thường được chỉ định trong co giật cục bộ
  • Siêu âm thóp: chỉ được chỉ định ở trẻ em. Do khi bé nhỏ, các xương thóp chưa đóng nên người ta vẫn có thể thăm dò các cấu trúc trong não của bé thông qua Siêu âm thóp

Xét nghiệm máu:

  • Đường huyết
  • Điện giải đồ
  • Định lượng nồng độ canxi máu, Magie máu

Chọc dò dịch não tủy

b/ Điều trị

Điều trị cắt cơn

Chủ yếu là dùng thuốc, những thuốc diazepam, phenytoin hoặc phenol barbital là những lựa chọn số 1 để cắt cơn co giật

Điều trị nguyên nhân:

– Thuốc

  • Truyền Glucose hoặc Natri clorid: đối với các trường hợp rối loạn đường huyết, điện giải.
  • Thuốc chống động kinh: cho các trường hợp động kinh
  • Kháng sinh: đối với các trường hợp Nhiễm trùng thần kinh trung ương
  • Thuốc an thần: dành cho các trường hợp hysteria, rối loạn thần kinh thực vật

– Phẫu thuật:

Mổ Ruột thường vận dụng cho u não, xuất huyết não gây tăng áp nội sọ, não úng thủy …- Các chiêu thức khác :

  • Chế độ ăn ceton dành cho người bị động kinh
  • Thiền: đặc biệt hiệu quả đối với người bị co giật do Rối loạn thần kinh thực vật, Hysteria

Bài viết tham khảo thêm: 

Rate this post
Banner-backlink-danaseo

Bài viết liên quan