Sarcoptes scabiei là loài động vật hoang dã chân đốt ( Arthropoda ), giới Animalia, ngành Athropoda lớp Arachnida, phân lớp Acari, bộ Sarcoptiformes, họ Sarcoptoidae, chi Sarcoptes, loài Sarcoptes scabiei giống hominis có kích cỡ rất nhỏ, chuyên “ đào hang ” để ký sinh trên da người và động vật hoang dã, gây bệnh ghẻ. Không chỉ con người mà cả chó mèo hoang dã lẫn thuần hóa, động vật hoang dã có móng guốc, lợn lòi hoang, trâu bò, gấu túi và những loài linh trưởng lớnđều chịu tác động ảnh hưởng của loài ký sinh này .
Bệnh do ký sinh trùng ghẻ gây nên, thường gọi là “ cái ghẻ ” ( Sarcoptes Scabiei ), lây lan do tiếp xúc trực tiếp như bắt tay, bồng, bế, ẵm, hoặc dùng chung vật dụng, nằm cùng giường, chiếu, gối với người đang nhiễm bệnh, đặc biệt quan trọng ghẻ còn bộc lộ ở cơ quan sinh dục qua quan hệ tình dục, nên bệnh ghẻ còn được xếp vào list bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục .
Hằng năm trên thế giới có khoảng 300 triệu người mắc bệnh ghẻ bao gồm tất cả các nhóm tuổi và tầng lớp xã hội. Tổ chức Y tế thế giới ước lượng tỷ lệ hiện nhiễm toàn cầu là 0,2-24%. Bệnh ghẻ vẫn là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng ở nhiều vùng nghèo với tỷ lệ hiện nhiễm lên đến 10% trong dân số nói chung và 50% ở trẻ em.
Bạn đang đọc: HÌNH THÁI HỌC VÀ CHU KỲ SINH HỌC CỦA GHẺ SARCOPTES SCABIEI VAR.HOMINIS | Bệnh viện Da liễu Trung ương Quy Hòa
1. Phân loại khoa học ghẻ Sarcoptes scabiei var. hominis
Về phân loại khoa học, cái ghẻ ở người do ký sinh trùng Sarcoptes scabiei var. hominis gây ra, thuộc giới động vật hoang dã tiết túc, ngành động vật hoang dã chân khớp ( Arthropoda ), lớp nhện ( Arachnida ), lớp phụ Acari, bộ Sarcoptiformes, họ Sarcoptoidae, giống Sarcoptes, loài S. scabiei ( De Geer, 1778 ) .
Bảng 1.1. Một số ngoại ký sinh trùng gây bệnh ở người và động vật hoang dã .
Tên thường gọi/tên bệnh | Tên Latin | Vị trí | Bệnh phẩm chẩn đoán | Lưu hành | Lan truyền/ vector |
Chấy đầu/ Pediculosis | Pediculus humanus | Nang tóc | Nhìn thấy mắt thường | Phổ biến khắp thế giới | Qua đầu-đầu |
Chấy rận cơ thể/ Pediculosis | Pediculus humanus corporis | Toàn bộ cơ thể | Nhìn thấy mắt thường | Phổ biến khắp thế giới | Qua da-da, quan hệ tình dục, dùng chung chăn, màn, quần áo. |
Rận mu/ Pediculosis | Pthirus pubis | Vùng mu, mi mắt | Nhìn thấy mắt thường | Phổ biến khắp thế giới | Qua da-da, hay quan hệ tình dục, quần áo, chăn màn chung |
Ghẻ Demodex/ Demodicosis | Demodex folliculorum /brevis/canis | Lông mày, lông mi | Soi thấy ở nang lông mi và lông mày | Có thể thành dịch, toàn cầu | Tiếp xúc qua da-da lâu dài |
Ghẻ Scabies | Sarcoptes scabiei | Da | Cạo vảy da soi kính hiển vi | Phổ biến khắp thế giới | Qua da-da, quan hệ tình dục, mặc quần áo, chăn màn chung |
Mò/Chiggers/ Trombiculidae/ Trombiculosis | Arachnida: Trombiculidae | Da | Có thể nhìn thấy khi phóng đại dưới kính hiển vi | Phổ biến khắp thế giới, đặc biệt vùng ẩm | Qua quần áo, cây cỏ cao, |
Chấy/ Siphonaptera | Pulex irritans | Da | Có thể nhìn thấy khi phóng đại dưới kính hiển vi | Phổ biến khắp thế giới | Môi trường |
Ve | Arachnida: Ixodidae/ Argasidae | Da | Có thể nhìn thấy | Phổ biến khắp thế giới | Cỏ, rác |
2. Hình thái học và chu kỳ sinh học của ghẻ Sarcoptes scabiei var.hominis
Ngoài lây nhiễm cho người, ghẻ còn hoàn toàn có thể ký sinh trên những loài động vật hoang dã khác nhau nên không ít có đổi khác hình thái, do đó có nhiều tên phụ loài như : Sarcoptes scabiei hominis, S. scabiei equi, S. Scabiei ovis. Ghẻ trưởng thành có hình bầu dục, màu xám, miệng rất ngắn, sống lưng gồ, bụng phẳng, không có mắt, không có lỗ thở, có 4 cặp gồm tám chân, mỗi chân có 5 đốt, hai đôi chân trước nằm hẳn về phía trước của thân ghẻ, cuối chân trước dài và hình ống như những hấp khẩu, còn hai đôi chân sau nằm hẳn về phía sau thân ghẻ, có gai cứng. Trên khung hình có nhiều gai mọc thưa và có dáng dấp như một con rùa, thân mình có nhiều nếp gấp và bao trùm bởi nhiều gai cứng. Tận cùng 1 số ít chân có mang ống hút. Ghẻ đực có nhiều hấp khẩu trên chân, ngoại trừ cặp chân thứ 3, để thuận tiện phân biệt với ghẻ cái. Ghẻ cái dài 0,3 – 0,45 mm và rộng 0,25 – 0,35 mm, kích cỡ con đực khoảng chừng ¾ con ghẻ cái .
Sarcoptes là một giống ký sinh trùng trên da và thuộc một phần của họ ve bét lớn hơn thường có tên gọi “ scab mites ” ( ve bét gây vảy da ), tương quan đến ghẻ Psoroptes spp. thường nhiễm trên da động vật nuôi. Bệnh ghẻ trong thú y ảnh hưởng tác động trên những vật nuôi hoặc nhiễm và lở chân ở chim nuôi .
Hình 1.1a. Ghẻ Sarcoptes scabiei trưởng thànhHình 1.1b. Ghẻ ký sinh thực bàoVề chu kỳ luân hồi sinh sản và tăng trưởng, con ghẻ Sarcoptes scabiei var. hominis trải qua 4 tiến trình trong đời sống của nó gồm trứng, ấu trùng, nhộng và con trưởng thành. Tùy thuộc vào nhiễm vật chủ nào, những con cháu thường hay đào hầm trong da, hầu hết lớp ngoài da, ở đó ghẻ cái đẻ 2-3 trứng mỗi ngày. Trứng hình ô van dài khoảng chừng 0,1 – 0,15 mm, nở ấu trùng trong vòng 3-4 ngày sau đó .
Một con cái có thể đẻ 30 trứng rồi chết ở cuối đường hầm mà chúng đào trong da. Trong quá trình nở, các ấu trùng 6 chân di chuyển đến bề mặt da và sau đó tiếp tục đào hầm vào trong các túi nhỏ, thường là các nang chân tóc, ở đó các túi nhỏ hình thành (các túi này nhỏ và ngắn hơn đường hầm). Sau 3-4 ngày, ấu trùng sẽ rụng lông thành các con nhộng có 8 chân.
Xem thêm: Phân bộ Nhím lông – Wikipedia tiếng Việt
Các nhộng này sẽ rụng lông lần hai thành nhộng lớn hơn, trước khi chúng rụng lông thành con ghẻ trưởng thành. Các con ghẻ trưởng thành rồi giao phối nhau khi con đực xuyên qua những túi trú ẩn của con cháu và sự giao phối này chỉ xảy ra một lần. Các con cháu thụ tinh sẽ rời túi chứa tìm đến nơi thích hợp để đào hầm liên tục. Một khi có vị trí nào đó được phát hiện, con cháu sẽ tạo ra những đường hầm hình chữ S, đẻ trứng liên tục. Con cái sau đó liên tục đào hầm, đẻ trứng duy trì đời sống của nó đến khi chết .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hoàng Văn Minh, Võ Quang Đỉnh và cs (2007), “Bệnh ghẻ và nhiễm HIV trên người nghiện ma túy”, Y học thực hành TP Hồ Chí Minh, 11(1)
- Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thanh Tùng, Ngô Văn Lực (1997). “Tình hình bệnh da ở trẻ em tại Phòng khám Bệnh viện Da liễu Đà Nẵng trong 2 năm 1995-1996”, Nội san Da liễu, (3), tr. 33-36.
- Nguyễn Khắc Bình (2000), Tình hình Bệnh ghẻ, Đặc điểm lâm sàng và tác dụng của thuốc DEP ở một số trường tiểu học bán trú tỉnh Yên Bái. Luận văn thạc sĩ.
- Larry G. Arlian,Marjorie S. Morgan (2017), A review of Sarcoptes scabiei: past, present and future. Parasit Vectors, 2017 (10), pp.297.
- Ito T. et al (2013), “Mazzotti reaction with eosinophilia after undergoing oral ivermectin for scabies”. J Dermatol, 40(9), pp.776-777.
- Dean Rider S., Marjorie S. Morgan, Larry G. Arlian et al., (2015), “Draft genome of the scabies mite”. Parasites & Vectors 8(1).
Source: https://thucanh.vn
Category: Chó cảnh