Bệnh giun đũa chó mèo gây ra do nhiễm kí sinh trùng có tên là Toxocara canis hoặc Toxocara cati. Khi nhiễm Toxocara bệnh nhân có thể không có triệu chứng. Có hai thể lâm sàng kinh điển là hội chứng ấu trùng di chuyển nội tạng và hội chứng ấu trùng di chuyển đến mắt. Hội chứng ấu trùng di chuyển đến mắt khá hiếm xảy ra.
Thông tin chung về bệnh giun đũa chó mèo Toxocara
Toxocara là một loại giun tròn, thường kí sinh ở chó Toxocara canis hoặc mèo Toxocara cati. Người bị nhiễm giun đũa chó mèo do nuốt phải trứng giun có trong môi trường hoặc có trong thịt chưa nấu chín kĩ bị nhiễm kí sinh trùng như thịt gà, thịt cừu, hoặc một số loại gia súc khác.
Trứng giun đũa chó mèo sau khi vào cơ thể sẽ nở ra ấu trùng, ấu trùng xuyên qua thành ruột xâm nhập vào hệ thống tuần hoàn rồi đi đến gan, phổi, mắt, não. Toxocara có ái lực với võng mạc, gây nên hội chứng ấu trùng di chuyển đến mắt. Trong quá trình di chuyển của ấu trùng tới võng mạc, chúng sẽ để lại tổn thương trên đường đi, gây xuất huyết, hoại tử, viêm và tổn thương mắt, làm mất thị lực của mắt bị tổn thương.
Bạn đang đọc: Nhiễm giun đũa chó mèo | Ấu trùng di chuyển đến mắt
Phương pháp chẩn đoán bệnh giun đũa chó mèo
Dựa vào các dữ liệu lâm sàng và cận lâm sàng, chẩn đoán được xác định là hội chứng ấu trùng giun đũa chó mèo di chuyển đến mắt. Các kết quả gần đây cho thấy xét nghiệm kháng nguyên ngoại tiết chiết xuất từ ấu trùng Toxocara cati để chẩn đoán ấu trùng di chuyển đến mắt hiện là xét nghiệm hữu ích cho lâm sàng.
Chẩn đoán căn cứ vào triệu chứng lâm sàng phối hợp với xét nghiệm. Phương pháp hiện nay là phương pháp ELISA (enzyme-linked immunosorbent assay) dùng kháng nguyên ngoại tiết của Toxocara để chẩn đoán bệnh giun đũa chó mèo. Nhiều tác giả trước đây đã trình bày ấu trùng di chuyển đến mắt do giun đũa chó (Toxocara canis). Ở đây, chúng tôi xin phép trình bày một ca lâm sàng nhiễm ấu trùng giun đũa mèo (Toxocara cati) di chuyển đến mắt, bệnh nhân là một em bé 6 tuổi, có huyết thanh chẩn đoán dương tính với kháng nguyên T. cati ES.
Báo cáo trường hợp bé 6 tuổi nhiễm giun đũa chó mèo thể ấu trùng di chuyển đến mắt
Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp lâm sàng của một bé 6 tuổi bị hội chứng ấu trùng di chuyển đến mắt do nhiễm giun đũa mèo Toxocara cati. Tổn thương ở phần rìa võng mạc mắt bên phải. U hạt ở vùng ngoại vi võng mạc. ELISA dương tính với giun đũa chó mèo.
Bệnh nhân 6 tuổi nhìn mờ mắt bên phải. Khi soi đáy mắt phát hiện thấy tổn thương vùng ngoại vi võng mạc mắt bên phải. U hạt ở vùng ngoại vi phía trên võng mạc mắt bên phải, có tế bào trong dịch thủy tinh. Có dấu vết đường vận động và di chuyển của ấu trùng để lại ở đáy mắt .
Hình: hình chụp đáy võng mạc cho thấy có tổn thương màu trắng do ấu trùng T. cati di chuyển để lại
Xét nghiệm máu thấy số lượng bạch cầu là of 8 500 / µL, trong đó bạch cầu ái toan Eosinophil chiếm 17 %, số lượng tiểu cầu là 23.4 × 104 µL. Sinh hóa máu hiệu quả là AST : 65 IU / L, ALT : 115 IU / L và bilirubin toàn phần là 0.77 mg / dL. Kết quả soi phân tìm trứng và ấu trùng âm tính .
Xét nghiệm ELISA tìm kháng thể đặc hiệu cho Toxocara được tìm thấy trong huyết tương và dịch thủy tinh của bệnh nhân. Hiệu giá kháng thể kháng Toxocara cati dương thế mạnh trong huyết tương và dịch thủy tinh. Kháng thể kháng Toxocara canis trong huyết thanh của cháu bé có hiệu giá yếu .
Hiệu giá kháng thể kháng giun đũa, trichostrongylus (một loài giun tròn), sán chó (một loại sán dây), giun đũa chó mèo, Leishmania (một đơn bào thuộc lớp trùng roi) trong huyết thanh đều âm tính. Bệnh nhân được uống albendazole 400mg hai lần một ngày và prednisolone đường uống trong 3 tuần. Khoảng 2 tháng sau bệnh nhân cải thiện nhiều.
Chỉ số
Kết quả
Chỉ số thông thường
Bạch cầu ( × 1 000 / µL )
8.51
5.0 – 14.5
Hồng cầu ( × 106 / µL )
4.56
3.9 – 5.3
Tiểu cầu ( × 103 / µL )
234
150 – 440
Bạch cầu ái toan %
17.0
2.0 – 7.0
Độ lắng hồng cầu ( mm / h )
27.0
0.0 – 15.0
AST ( IU / L )
65.0
57.0 – 67.0
ALT ( IU / L )
115.0
112.0 – 118.0
Protein toàn phần ( mg / dL )
0.77
0.1 – 0.2
Uric acid ( mg / dL )
55.4
3.6 – 8.2
Bảng: Kết quả xét nghiệm cận lâm sàng
Bàn luận kết quả điều trị Toxocara thể ấu trùng di chuyển đến mắt
Bệnh kí sinh trùng chó mèo là một bệnh kí sinh trùng xảy ra trên toàn quốc tế. Trong một điều tra và nghiên cứu trên những con mèo hoang cho thấy có 42,6 % mèo dương thế với Toxocara cati .
Bất thường về mắt là một biến chứng thường gặp của nhiễm giun đũa chó mèo. Biến chứng này thường xảy ra ở một bên mắt, và thường gặp ở trẻ em. Bệnh nhân thường đến khám với bệnh trạng viêm màng bồ đào mãn ở một bên mắt, và tăng độ mờ đục của dịch thùy tinh được gây ra bởi viêm mô hạt tăng bạch cầu ái toan nguyên phát.
Bệnh nhân hoàn toàn có thể bị bóc tách võng mạc do dịch tiết, dính mống mắt phía sau, và hình thành màng che thấu kính. U hạt do Toxocara có màu trắng, hình vòm, thường chỉ nằm ở võng mạc. Huyết thanh chẩn đoán kháng nguyên ngoại tiết của ấu trùng Toxocara bằng chiêu thức ELISA là tiêu chuẩn vàng để chấn đoán ấu trùng chuyển dời đến mắt .
Cháu bé 6 tuổi ngoài xét nghiệm dương thế với Toxocara còn kèm theo tăng bạch cầu ái toan là một tín hiệu sớm chỉ báo nhiễm kí sinh trùng. Khi soi đáy mắt thấy tổn thương quanh gai thị do võng mạc dày lên lồi vào dịch thủy tinh. Bệnh nhân có hiệu giá kháng thể của xét nghiệm ELISA so với T. canis thấp còn so với T. cati cao nên chúng tôi Tóm lại rằng bệnh ấu trùng chuyển dời đến mắt là do kí sinh trùng T.cati gây ra .
Trong báo cáo giải trình của Sakai và tập sự về hội chứng ấu trùng vận động và di chuyển đến mắt của loài Toxocara cũng xác nhận rằng T.cati hoàn toàn có thể vận động và di chuyển đến mắt ở người .
Chúng tôi đã quyết định hành động tích hợp thuốc kháng giun sán và steroids trong 4 tuần để điều trị, hiệu quả cho thấy cải tổ về lâm sàng và về triệu chứng ở mắt, tương thích với chẩn đoán ấu trùng chuyển dời đến mắt .
Thật ra việc sử dụng steroids vẫn còn đang tranh cãi khi bệnh có tương quan đến mắt. Theo chứng cứ cải tổ lâm sàng trên bệnh nhân của chúng tôi, chúng tôi đề xuất sử dụng tích hợp thuốc ức chế miễn dịch và albendazole trong nhiễm trùng mắt do ấu trùng T.cati.
Chúng tôi Kết luận rằng mặc dầu ấu trùng vận động và di chuyển đến mắt thường được gây ra bởi T.canis, nhưng cũng hoàn toàn có thể có nguyên do do T.cati, mặc dầu hiếm gặp hơn. Bác sĩ chuyên khoa mắt nên quan tâm đến năng lực ấu trùng chuyển dời đến mắt, đặc biệt quan trọng trong trường hợp xảy ra ở trẻ nhỏ tích hợp với tăng bạch cầu ái toan. Ngoài ra, ấu trùng vận động và di chuyển đến mắt hoàn toàn có thể được gây ra bởi T.cati, nên xét nghiệm sử dụng kháng nguyên đặc hiệu cho T.cati nên được triển khai khi chẩn đoán .
Tạp chí Y học Nhiệt đới Châu Á Thái Bình Dương
Tags: Bệnh sán chó, Triệu chứng sán chó, Xét nghiệm sán chó, Giun đũa chó Toxocara
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Điều trị bệnh sán chó có tốn nhiều tiền không?
Cách phát hiện bệnh sán chó?
Xét nghiệm sán chó bao lâu có kết quả?
Lưu ý khi sử dụng thuốc trị bệnh sán chó
Tài liệu tham khảo
1. Despommier D. Toxocariasis : clinical aspects, epidemiological, medical ecology and molecular aspects. Clin Microbiol Rev. 2003 ; 16 ( 2 ) : 265 – 272. [ PMC không tính tiền article ] [ PubMed ] [ Google Scholar ]
2. Taira K, Saitoh Y, Kapel CM. Toxocara cati larvae persist and retain high infectivity in muscles of experimentally infected chickens. Vet Parasitol. 2011 ; 180 ( 3 – 4 ) : 287 – 291. [ PubMed ] [ Google Scholar ]
3. Zibaei M, Sadjjadi SM, Karamian M, Uga S, Oryan A, Jahadi-Hosseini SH. A comparative histopathology, serology and molecular study, on experimental ocular toxocariasis by Toxocara cati in Mongolian gerbils and Wistar rats. Biomed Res Int. 2013 ; 2013 : 109580. doi : 10.1155 / 2013 / 109580. [ PMC không tính tiền article ] [ PubMed ] [ CrossRef ] [ Google Scholar ]
4. Steward JM, Cubillan LD, Cunning ET., Jr Prevalence, clinical features, and causes of vision loss among patients with ocular toxocariasis. Retina. 2005 ; 25 ( 8 ) : 1005 – 1013. [ PubMed ] [ Google Scholar ]
5. de Visser L, Rothova A, de Boer JH, van Loon AM, Kerkhoff FT, Canninga-van Dijk MR, et al. Diagnosis of ocular toxocariasis by establishing intraocular antibody production. Am J Ophthalmol. 2008 ; 145 ( 2 ) : 369 – 374. [ PubMed ] [ Google Scholar ]
6. Arevalo JF, Espinoza JV, Arevalo FA. Ocular toxocariasis. J Pediatr Ophthalmol Strabismus. 2013 ; 50 ( 2 ) : 76 – 86. [ PubMed ] [ Google Scholar ]
7. Sadjjadi SM, Khosravi M, Mehrabani D. Oryan A. Seroprevalence of Toxocara infection in school children in Shiraz, Southern Iran. J Trop Pediatr. 2003;46(6):327–330. [PubMed] [Google Scholar]
Xem thêm: HƯỚNG DẪN CÁCH TÁCH MÀNG HẠT ÓC CHÓ
8. Yousefi H, Avigan M, Taheri AM. A survey about toxocariasis in Chaharmahal-va-Bakhtiari province in first 6 months of 2000. Iran J Infect Dis Trop Med. 2001 ; 5 ( 13 ) : 16 – 20. [ Google Scholar ]
9. Zibaei M, Sadjjadi SM, Sarkari B. Prevalence of Toxocara cati and other intestinal helminths in stray cats in Shiraz, Iran. Trop Biomed. 2007 ; 24 ( 2 ) : 39 – 43. [ PubMed ] [ Google Scholar ]
Source: thucanh.vn
Category: Chó cảnh