BỆNH GIUN TIM Ở CHÓ

● Bệnh giun chỉ nhỏ

1. Căn bệnh

Do loại giun nhỏ Dirofilaria unmitis, thường ký sinh ở bên trong tim, tâm thất, mạch máu lớn ( động mạch, tĩnh mạch ). Có hình thái dài và nhỏ. Kích thước con đực dài 12 – 18 cm, con cháu dài 25 – 30 cm .

2. Vòng đời

Bạn đang đọc: BỆNH GIUN TIM Ở CHÓ

– KCTG : 1 số ít loài muỗi ( Anopheles, Culex, Acdes, Mansonia )
– Giun trưởng thành kí sinh ở tim và mạch máu lớn gàn tim, nó đẻ ra những ấu trùng hoạt động ( Micrifilaria ). Ấu trùng hoạt động đi vào vòng tuần hoàn của cở thể ( đi theo máu ). Khi muỗi hút máu, sẽ hút luôn cả ấu trùng vào cở thể muỗi và sẽ chuyển thành dạng ấu trùng gây nhiễm ( mất 2 – 3 tuần ). Khi muỗi đốt vào khung hình động vật hoang dã, ấu trùng gây nhiễm cư trú ở da và mô link dới da ( khoảng chừng 3 – 4 tháng ) sau đó nó vào máu, vào vòng tuần hoàn, đi vào tim và tăng trưởng thành dạng trưởng thành. Thời gian hoàn thành xong vòng đời 8 – 9 tháng, giun trưởng thành sống rất lâu trong cở thể chó ( 8 – 9 năm ) .

3. Dịch tễ

Bệnh có khắp nơi trên Thế giới, nhưng thường gặp ở những vùng nhiệt đới gió mùa, cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm có nhiều muỗi hoạt động giải trí. Bệnh hoàn toàn có thể lây sang người, khi muỗi mang ấu trùng gây nhiễm đốt sang người, người sẽ mắc bệnh .

4. Triệu chứng

Thông thường, triệu chứng của bệnh giun tim không nhận ra được cho đến khi giun tăng trưởng thành dạng trưởng thành .
Chó hoàn toàn có thể nhiễm bệnh 9 – 10 tháng vẫn chưa có triệu chứng. Khi giun trưởng thành đủ nhiều sẽ gây viêm thành mạch quản ; nếu quá nhiều dẫn đến nghẽn mạch. Lượng máu về tim không đủ, gây hở van tim. Phần bên phải của tim giãn rộng, xảy ra đồng thời với hiện tượng kỳ lạ phù phổi, gan, thận
– Con vật ho lê dài, dạng mãn tính .
– Thở khó, cháy dớt dãi ở miệng
– Nếu nhiễm nhiều chó suy sụp nhanh, rất nhanh mệt khi hoạt động nhiều, lờ đờ, uể oải, lười hoạt động, gầy còm và thiếu máu lê dài .
– Phù nề dưới bụng, ngực, vùng bàn ngón .
– Nước tiểu đục, lẫn máu do độc tố của giun gây viêm thận .
– Độc tố của giun hoàn toàn có thể gây nhiễm độc thần kinh, gây liệt nhẹ 2 chân sau, động kinh .

5. Chẩn đoán

– Lấy máu xem tươi, kiểm tra dưới kính hiển ví

– Chẩn đoán nhanh bằng dụng cụ HW WITNESSTM của hang Merial.

– Chụp X quang .
– Chẩn đoán bằng phản ứng ELISA.

6. Điều trị

* Trị ấu trùng

– HeartgartTM plus ( ivermectin, pyrantel ), dạng viên nhai : 6 mg / 1 kg TT.
Màu xanh dương : 1 viên / chó dưới 11,5 kg .
Màu xanh lá cây : 1 viên / chó từ 11,5 – 22,5 kg .
Màu nâu : 1 viên / chó từ 22,5 – 44 kg .
Mỗi lần 1 viên, mỗi tháng 1 lần. thuốc chỉ có công dụng với ấu trùng, không có tính năng với giun trưởng thành. Một số giun non hoàn toàn có thể bị hủy hoại nhưng không có công dụng diệt sạch .
Thuốc có tính năng phụ : động vật hoang dã thẫn thờ, ói mửa, biếng ăn, tiêu chảy, hoa mắt, choáng váng, chảy nước dãi, co giật .
– Diethylcarbamazin : 3 mg / 1 kg TT, chia 2 – 3 lần uống trong 1 ngày, uống sau bữa ăn, trong 4 – 5 ngày. Sau 1 tháng kiểm tra nếu còn ấu trùng giun cho uống tiếp liều nữa .

* Trị giun trưởng thành:

– Caparsolate : 0,2 ml / 1 kg TT., chia 2 lần dùng trong 1 ngày, tiêm vào tĩnh mạch ; liệu trình 2 ngày. Thuốc độc với gan và thận, thế cho nên chỉ định thận trọng so với những chó mắ bệnh gan, thận .
– Immiticide : 0,1 ml / 1 kg TT., tiêm bắp thịt .
– Arsenamide : 1 năm sử dụng 2 lần, như thể giải pháp tích cực diệt giun trưởng thành .

– Phẫu thuật lấy giun trưởng thành.

* Phòng bệnh bằng thuốc

– Revalution : dạng thuốc mỡ, sản xuất theo ống tuyp nhỏ. Dùng bôi ngoài da vùng gáy giữa 2 xương bả vai chó mỗi tháng 1 lần .
– Advantix : thuốc mỡ của hãng Bayer, dùng bôi ngoài da .

Rate this post
Banner-backlink-danaseo

Bài viết liên quan