» Rùa hộp ba vạch (rùa đỏ – rùa vàng)

Cuora trifasciata ( Bell, 1825 )

Nội dung trong bài viết

  • Phân bố
  • Vài đặc điểm sinh học

    • Tính ăn
    • Sinh trưởng
    • Sinh sản

Đây là loại đang đắt giá nhất, theo thứ tự lúc bấy giờ là : rùa hộp, ba ba trơn, ba ba gai rồi mới đến ba ba Nam Bộ .

Rùa đỏ cỡ trung bình, mai hơi hẹp, trên mai có 3 gờ rõ: 1 gờ sông lưng, 2 gờ ở bên. Yếm rùa gồm 2 mảnh cử động được, có thể khép kín vào mai. Lưng nâu có 3 vạch xám đen chạy dọc theo 3 gờ kể trên. Yếm rùa màu xám đen, viền yếm đỏ nâu, chiều dài của mai gấp đôi chiều rộng.

Phân bố

Ở Cao Bằng, TP Lạng Sơn, Vĩnh Phú ( Tam Đảo ), thành phố Hà Tĩnh .Thế giới : Nam Trung Quốc ( kể cả hòn đảo Hải Nam ), Bắc Mianma .Rùa sống ở ven những suối, những khe rãnh, trong rừng vùng núi và trung du, vận tốc cao 1.000 m. Ban ngày chúng ẩn dưới đống lá cây mục nát ở ven suối hay ở những khe rãnh, tối mới ra kiếm mồi .

Vài đặc điểm sinh học

Nhiệt độ thích hơp cho sinh trưởng của rùa là 24 – 32 °C, trên 36 °C rùa hoạt động giải trí kém, dưới 10 °C nó ngủ đông. Trong thời hạn ngủ đông khối lượng khung hình giảm 7 – 10 % .Rùa đỏ

Tính ăn

Rùa là động vật hoang dã ăn tạp, thiên về động vật hoang dã. Phạm vi bắt mồi rộng .

Trong tự nhiên chúng àn côn trùng, ruồi, muỗi, tôm, cá, ốc, trại…, cũng ăn rong, cỏ, thực vật thủy sinh, các loại quả ngũ cốc.

Trong điều kiện kèm theo nuôi rùa ăn giun, tôm, cá, trai, ốc, hến, thịt bò, thịt lợn, nội tạng động vật hoang dã …, còn ăn cả cơm, lạc, đỗ, ngô, khoai, bí …, lượng thức ăn bằng 5 – 10 % khối lượng thân, có khi đến 30 % khối lượng thân .

Sinh trưởng

Tháng 5 – 9 rùa hoạt động giải trí mạnh, ăn nhiều, lớn nhanh trung bình 50 g / tháng. Con cái cỡ 250 – 400 g / con lớn nhanh nhất. Khi đạt cỡ 750 – 1500 g là thời kỳ tuyến sinh dục tăng trưởng nhất, khối lượng trứng đẻ ra bằng 4 – 8 % khối lượng thân. Phần lớn chất dinh dưỡng tập trung chuyên sâu vào hình thành trứng nên sinh trưởng chậm. Rùa đực cỡ 200 – 250 g khởi đầu thành thục .

Sinh sản

Mùa đẻ trứng tháng 4 – 9, đẻ rộ tháng 6 – 7. Khi nhiệt độ không khí trên 20 °C .Đa số 1 năm rùa đẻ 1 lứa ( mỗi lứa khoảng chừng 2 trứng, có 1 số ít con 1 năm đẻ 2 – 3 lứa ). Thời gian đẻ trứng thứ nhất đến trứng thứ hai là 5 – 10 phút. Trứng to 18,3 g, nhỏ cỡ 12,5 g, trung bình 15,25 g. Tỉ lệ thụ tinh 70 – 90 % .

Đặc điểm của rùa là giao phối năm nay sang năm sau tinh trùng vẫn có khả năng thụ tinh. Điều kiện nuôi tỉ lệ đực, cái là 2: 1 hoặc 3: 1. Trứng sau khi thụ tinh có thể ấp nhân tạo ở tủ ấp hay lợi dụng lò ấp trứng gà, trứng vịt cũng ấp được. Ở nhiệt độ không khí 22 – 34°C, độ ẩm 70 – 85%, tỉ lệ nở đạt 94%.

Nhìn chung về kỹ thuật nuôi rùa ( nuôi rùa cha mẹ, rùa giống, rùa thịt ), về thiết kế xây dựng ao ( bể ) nuôi, giải pháp nuôi, cho ăn, chàm sóc quản trị, phòng trị bệnh … tương tự như như cách nuôi của ba ba .Điểm độc lạ là rùa phân bổ hẹp hơn ba ba, số lượng trứng đẻ ra ít và size trứng lớn hơn của ba ba. Cỡ phát dục lớn hơn ba ba .Nguồn lợi rùa đỏ ở nước ta đang bị rình rập đe dọa, săn bắt ghê gớm, bắt cả con còn non để bán ra quốc tế, cứ thực trạng này tiếp nối chắc như đinh chúng có rủi ro tiềm ẩn bị tuyệt chủng, cần tổ chức triển khai nuôi rùa .

5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan