Bản tiêu chuẩn chó Mông cộc đuôi
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.58 KB, 4 trang )
Bạn đang đọc: Bản tiêu chuẩn chó Mông cộc đuôi
HIỆP HỘI NHỮNG NGƯỜI NUÔI CHÓ GIỐNG VIỆT NAM – VKA
Bản tiêu chuẩn số 002/VN/20.09.2009 của VKA
CHÓ H’MÔNG CỘC ðUÔI
Nguồn gốc: Việt Nam
Người soạn: Nhóm nghiên cứu thuộc Trung tâm Nhiệt ñới Việt Nga
Ngày thông qua bản tiêu chuẩn gốc có hiệu lực: 20.09.2009
Công dụng :
Chó săn, chó canh gác và giữ nhà.
Phân nhóm theo F.C.I. :
Nhóm 5
Nhóm chó Spitz và chó cổ xưa.
Phân nhóm 7
Chó săn có hình dạng cổ xưa
Có thể dùng làm chó nghiệp vụ.
Tóm tắt sơ lược về giống chó:
Chó H’Mông cộc ñuôi là một giống chó bản ñịa cổ xưa của người dân tộc H’Mông ở vùng miền núi phía Bắc
Việt Nam. Từ xưa giống chó này ñã ñược sử dụng làm chó săn, chó canh gác và hiện tại vẫn tiếp tục ñảm nhiệm
khá tốt các vai trò này. Chó H’Mông cộc ñuôi có khả năng thích nghi với các ñiều kiện sinh thái khác nhau một
cách rất mềm dẻo.
NGOẠI HÌNH CHUNG:
Chó H’Mông cộc ñuôi có tầm vóc trung bình, toàn thân cơ bắp và ñậm chắc, hơi dài, có khung xương rộng,
ñầu to và ánh mắt biểu cảm. Tổng thể một con chó H’Mông cộc ñuôi có thể hình hơi góc cạnh, thiếu các nét
thanh tú và mềm mại nhưng luôn bộc lộ các ñặc ñiểm về thể lực rất tốt, cũng như khả năng chịu ñựng các ñiều
kiện thời tiết khắc nghiệt. Sự khác biệt về hình thể giữa hai giới là không lớn. Chó cái có thể hình không thua
kém nhiều so với chó ñực, ngoại trừ kích thước hơi nhỏ hơn và các ñường nét của ñầu mềm mại hơn.
Mặc dù có cấu tạo vững chắc với các ñường nét thô cứng, nhưng ở chó H’Mông cộc ñuôi, sự phát triển quá mức
của bộ xương không phải là một ñặc trưng.
CÁC TỶ LỆ QUAN TRỌNG:
–
Chiều dài ñầu lớn hơn hoặc bằng 40% chiều cao thân trước.
Chiều dài mõm bằng khoảng 40% chiều dài ñầu.
Chiều rộng ñầu lớn hơn hoặc bằng 50% chiều dài ñầu.
Vòng cổ chân trước từ 8,5 cm ñến 11 cm
Tỷ lệ Vòng cổ chân trước / Chiều cao thân trước (chỉ số phát triển của xương) = 17% ñến 20% với
chó cái và 18% ñến 21% với chó ñực.
TÍNH CÁCH VÀ HÀNH VI ỨNG XỬ:
Chó H’Mông cộc ñuôi có ñiểm nổi bật trong tính cách về mức ñộ hoạt ñộng thần kinh, tính nhiệt tình và khả
năng làm việc rất cao. Chúng có hệ thần kinh cân bằng và linh ñộng, với các phản xạ kìm hãm và kích ñộng xảy
ra mạnh. Giống chó này luôn chủ ñộng và mạnh dạn trong các hành vi ứng xử, nhưng thận trọng với người lạ.
Chó có bản năng bẩm sinh về việc bảo vệ lãnh thổ, bản năng này xuất hiện rất sớm, từ khi chó khoảng 2 ñến 3
tháng tuổi.
Tính cách của chó H’Mông cộc ñuôi ñược hình thành từ rất sớm. Các thói quen ñược hình thành và củng cố bền
vững ngay từ lúc còn nhỏ. Giống chó này có một trí nhớ tốt, do ñó, có khả năng tiếp thu các bài huấn luyện dễ
Bản tiêu chuẩn số 002/VN/20.09.2009 của VKA – Chó H’Mông cộc ñuôi
1
HIỆP HỘI NHỮNG NGƯỜI NUÔI CHÓ GIỐNG VIỆT NAM – VKA
dàng và rất nhanh ngay từ khi còn nhỏ. Chó con rất hoạt bát và thích tìm hiểu, bắt chước chó lớn. Khi trưởng
thành, chúng trở nên từ tốn hơn.
PHẦN ðẦU: ðầu to lớn, rộng. Khi nhìn từ trên xuống có hình thang.
VÙNG SỌ:
Sọ: hộp sọ lớn. Vùng trán phẳng và rộng. Khi chó tỏ ra cảnh giác, giữa hai tai và trên phía trước trán xuất hiện
các vết nhăn nhỏ.
ðiểm chuyển tiếp giữa trán và mõm: không ñột ngột, nhưng khá rõ nét.
VÙNG MẶT:
Mõm: Hơi ngắn và rộng ngay từ phần dưới mắt, thu hẹp dần dần về phía chóp mũi. Chóp mõm có hình hơi tù.
Lưỡi to, thường có các vệt màu ñen hoặc tím, ñôi khi toàn bộ lưỡi có màu ñen hoặc tím. Chó không tiết nước
bọt quá nhiều trong mọi ñiều kiện thời tiết.
Mũi: Chỏm mũi có kích thước trung bình và có màu ñen. Chỏm mũi màu nâu ñược chấp nhận với những cá thể
chỉ có sắc tố vàng.
Môi: Môi dày, khép chặt và không trễ xuống.
Hàm/ Răng: Hàm chắc, khoẻ và mạnh mẽ, cằm lộ rõ. Răng phát triển chắc khoẻ, có kích thước trung bình. Các
răng mọc sát nhau. Chó có bộ răng ñầy ñủ và có miếng cắn dạng cắt kéo khít.
Mắt: Mắt không to, không lồi và khá sâu. Có hình ô van hơi xếch Mắt có màu tương ñồng với màu chính của
lông. Lông mày khô, ép sát, mí mắt và viền mắt có màu sẫm. Với chó chỉ có sắc tố vàng, mí mắt và viền mắt có
thể có màu nâu. Chó có cái nhìn biểu cảm, sáng sủa và dũng mãnh.
Tai: Tai dựng ñứng, không to quá, có dạng gần với hình tam giác ñều. Tai tương ñối rộng và hơi hạ thấp, hướng
về phía trước.
CỔ: Cổ có ñộ dài trung bình, khỏe, linh hoạt. Khi chuyển ñộng luôn giữ ở trạng thái thấp. Ở những cá thế to
béo hoặc già có thể có nếp da không lớn phía dưới hầu.
THÂN MÌNH
Chỏm vai: Cơ bắp. Ở chó ñực, chỏm vai nhô cao hơn so với chó cái.
Lưng: Lưng chắc khỏe, rộng và mềm dẻo. Lưng có một vệt lõm rõ nét dọc sống lưng.
Ngực: Nhìn từ phía trước, lồng ngực có ñộ rộng vừa phải, phần sau vai rộng và tương ñối tròn. Ngực không quá
sâu, thường nằm trên khuỷu chân trước khoảng 1-2 cm. Xương sườn giả ở cuối lồng ngực khá phát triển.
Eo: Hơi lồi, rất cơ bắp, rộng.
Hông: Hông rộng, có ñộ dài trung bình và có hệ cơ rất phát triển. Phần xương sống giữa ñuôi và eo không dài,
hơi dốc
Bụng: Gọn gàng, thon thả.
ðUÔI: Chó có ñuôi cộc bẩm sinh. ðuôi có ñộ dài từ 3 tới 15cm. ðuôi luôn vểnh cao, nhưng không dựng
ñứng.
CHÂN
CHÂN TRƯỚC:
Bản tiêu chuẩn số 002/VN/20.09.2009 của VKA – Chó H’Mông cộc ñuôi
2
HIỆP HỘI NHỮNG NGƯỜI NUÔI CHÓ GIỐNG VIỆT NAM – VKA
Chân trước: Chó có chân trước cơ bắp, gân guốc và không mập. Khi nhìn từ phía trước, hai chân trước thẳng và
song song với nhau. Cẳng chân trước không dài, rộng. Xương quay hơi nghiêng. Các khớp xương của chân
trước phát triển bình thường. Chiều cao chân trước lớn hơn một chút so với ½ chiều cao thân trước.
Góc xương cánh tay (góc tạo bởi xương cánh tay và ñường thẳng nằm ngang qua khớp bả vai cánh tay) khoảng
80 ñộ
Vai: Xương bả vai có chiều dài vừa phải, rất linh ñộng và có hệ cơ phát triển. Góc xương bả vai (góc tạo bởi
xương bả vai và ñường thẳng nằm ngang qua khớp bả vai) khoảng 70 ñộ.
Cổ chân: Cổ chân trước thẳng, khớp cổ chân chắc khoẻ.
Bàn chân: không quá lớn, mạnh khỏe, hơi tròn. Các ngón chân xếp chặt. ðệm bàn chân rắn chắc, ñàn hồi, có
màu ñen. Phần ñệm của những ngón trụ giữa có thể phát triển ra phía sau, tạo thành hình móng ngựa.
Móng chân: Cứng, khỏe, có màu ñen. Với chó chỉ có sắc tố vàng, móng chân có thể có màu hung nâu.
CHÂN SAU:
Chân sau: Hai chân sau thẳng và song song với nhau khi nhìn từ phía sau. Xương chậu nghiêng một góc 40-45
ñộ so với ñường chân trời. Các góc gập của khuỷu chân khá thẳng. Khi chó ñứng ở thế tới hạn (bàn chân nằm
thẳng dưới khớp háng), góc tạo bởi xương ñùi và xương cẳng chân gần như bằng góc tạo bởi xương cẳng chân
và xương bàn chân. Khi chó chuyển ñộng, các khớp co duỗi tự do, tạo sự mềm mại uyển chuyển cho bước ñi và
chạy.
Tổng chiều dài của chân sau (gồm xương ñùi, xương cẳng chân và xương bàn) phải hơn hoặc dài bằng 80% so
với chiều dài chân trước (bao gồm chiều dài xương bả vai, xương cẳng tay và xương bàn).
Bắp ñùi: có hệ cơ rất phát triển và chắc khoẻ.
Cẳng chân trên: có hệ cơ chắc chắn và rất phát triển.
Khớp gối và khớp cổ chân: Chắc khoẻ, có gân phát triển và lộ rõ.
Cổ chân sau: Thẳng. Nếu có móng treo (huyền ñề), cần phải cắt bỏ ngay từ khi chó còn nhỏ.
Bàn chân: không quá lớn, mạnh khỏe, hơi tròn. Các ngón chân xếp chặt. ðệm bàn chân cứng chắc, ñàn hồi, có
màu ñen. Phần ñệm của những ngón trụ giữa có thể phát triển ra phía sau, tạo thành hình móng ngựa.
Móng chân: Cứng, khỏe, có màu ñen. Với chó chỉ có sắc tố vàng, móng chân có thể có màu hung nâu.
CHUYỂN ðỘNG
ðặc ñiểm nổi bật trong chuyển ñộng của chó H’Mông cộc ñuôi là sự khéo léo, sự phối hợp tuyệt vời giữa các
ñộng tác, luôn tính toán ở mỗi cử ñộng, giúp cho chúng có khả năng leo dốc rất nhanh và dễ dàng vượt qua tất
cả các chướng ngại vật. Những ưu ñiểm này bộc lộ khá rõ ở chó nhỏ ngay từ ñộ tuổi 1 – 2 tháng.
Ở trạng thái bình thường, mọi chuyển ñộng của chó H’Mông cộc ñuôi diễn ra từ tốn, tiết kiệm năng lượng. Khi
chạy nước kiệu, chân trước và chân sau gần như hướng về một ñường thẳng ở giữa. Rất phổ biến kiểu chạy
nước kiệu ngắn (chân trước bên này và chân sau của bên kia cùng chuyển ñộng ra phía trước hoặc phía sau), khi
chó tăng tốc rất dễ chuyển thành kiểu chạy nước ñại.
Khi chạy nước ñại, mọi chuyển ñộng của con chó trở nên sung mãn và mạnh mẽ. Chó H’Mông cộc ñuôi có thể
thay ñổi hướng chuyển ñộng dễ dàng và khéo léo, cũng như chuyển ñộng với tốc ñộ cao trên những ñịa bàn có
ñịa hình chia cắt phức tạp.
DA LÔNG
Da: Da căng, chắc chắn, tương ñối dày, không có nếp nhăn hoặc nếp rủ, trừ vết nhăn trên trán xuất hiện khi chó
ở trạng thái cảnh giác, cho phép nếp nhăn nhỏ ở cổ họng.
Lông: Lông dày, thẳng và cứng, không mượt. Chó có kiểu lông hai lớp: lớp ngoài thô cứng và lớp lông ñệm bên
trong mềm và mịn. ðộ dài sợi lông vùng gáy lớn nhất là 4,5cm, trên toàn thân lớn nhất là 2,5cm. Lông trên ñầu,
tai và ở 4 chân ngắn hơn mức trung bình trên phần thân mình.
Màu lông: Chó có bộ lông một màu với các màu như sau:
– Màu lông ñen, vện hoặc hung nâu không lẫn ñốm màu khác. ðây là các màu ñiển hình và ñược ưa chuộng.
Bản tiêu chuẩn số 002/VN/20.09.2009 của VKA – Chó H’Mông cộc ñuôi
3
HIỆP HỘI NHỮNG NGƯỜI NUÔI CHÓ GIỐNG VIỆT NAM – VKA
–
Các mầu hung ñỏ và màu vàng cát với các sắc ñộ khác nhau, màu sô cô la ñi ñôi với mũi nâu cũng ñược
chấp thuận nhưng không ñược ñánh giá cao.
Một ñốm trắng nhỏ trên ngực và trên các ngón chân cũng ñược chấp thuận nhưng không ñược ưa chuộng.
KÍCH THƯỚC
Chiều cao tính ñến chóp vai: từ 48 ñến 54 cm.
Chiều cao tính từ hông xuống: gần bằng chiều cao tính từ vai.
Cân nặng: từ 16 kg (với chó cái) và 18kg (với chó ñực) cho tới 26 kg.
LỖI : Bất cứ các ñiểm khác biệt so với những ñặc ñiểm nên trên ñều ñược coi là lỗi và mức ñộ nặng nhẹ ñược
ñánh giá theo từng lỗi của các bộ phận và mức ñộ ảnh hưởng của lỗi ñó ñến tổng thể con chó, cũng như các ảnh
hưởng tới sức khỏe và chức năng của con chó.
CÁC LỖI NGHIÊM TRỌNG CẦN PHẢI LOẠI BỎ:
– Chó có tính cách quá nhút nhát hoặc hung dữ. Có hành vi không bình thường.
– Chó có các chuyển ñộng không ổn ñịnh; các khớp to bất thường hoặc xương chân cong.
– Chó có chỏm mũi màu hồng, các móng chân, mi mắt và viền mắt có màu nhạt.
– Các khớp xương phát triển quá mức, phình to hoặc cong queo
– Hai mắt có hai màu khác nhau.
– Mắc bệnh di truyền thiếu một số răng nhất ñịnh.
– Có cấu tạo và màu sắc bộ lông không ñúng theo tiêu chuẩn;
– Có cấu tạo và tỷ lệ ñầu không ñặc trưng;
– Có tai to;
– Có ñuôi dài.
– Có các màu lông khác với màu quy ñịnh
Ghi chú với giống chó: Chó ñực cần phải có 2 tinh hoàn phát triển bình thường và nằm trong bìu. Trong quá
trình nhân giống chó H’Mông cộc ñuôi, cần chú trọng ñến các ưu ñiểm nổi bật của giống chó này là: có cách
hành xử tốt, trí thông minh rất phát triển và thể trạng sức khỏe tuyệt vời
Bản tiêu chuẩn số 002/VN/20.09.2009 của VKA – Chó H’Mông cộc ñuôi
4
Chiều dài ñầu lớn hơn hoặc bằng 40 % chiều cao thân trước. Chiều dài mõm bằng khoảng chừng 40 % chiều dài ñầu. Chiều rộng ñầu lớn hơn hoặc bằng 50 % chiều dài ñầu. Vòng cổ chân trước từ 8,5 cm ñến 11 cmTỷ lệ Vòng cổ chân trước / Chiều cao thân trước ( chỉ số tăng trưởng của xương ) = 17 % ñến 20 % vớichó cái và 18 % ñến 21 % với chó ñực. TÍNH CÁCH VÀ HÀNH VI ỨNG XỬ : Chó H’Mông cộc ñuôi có ñiểm điển hình nổi bật trong tính cách về mức ñộ hoạt ñộng thần kinh, tính nhiệt tình và khảnăng thao tác rất cao. Chúng có hệ thần kinh cân đối và linh ñộng, với những phản xạ ngưng trệ và kích ñộng xảyra mạnh. Giống chó này luôn chủ ñộng và mạnh dạn trong những hành vi ứng xử, nhưng thận trọng với người lạ. Chó có bản năng bẩm sinh về việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bản năng này Open rất sớm, từ khi chó khoảng chừng 2 ñến 3 tháng tuổi. Tính cách của chó H’Mông cộc ñuôi ñược hình thành từ rất sớm. Các thói quen ñược hình thành và củng cố bềnvững ngay từ lúc còn nhỏ. Giống chó này có một trí nhớ tốt, do ñó, có năng lực tiếp thu những bài giảng dạy dễBản tiêu chuẩn số 002 / việt nam / 20.09.2009 của VKA – Chó H’Mông cộc ñuôiHIỆP HỘI NHỮNG NGƯỜI NUÔI CHÓ GIỐNG VIỆT NAM – VKAdàng và rất nhanh ngay từ khi còn nhỏ. Chó con rất linh động và thích tìm hiểu và khám phá, bắt chước chó lớn. Khi trưởngthành, chúng trở nên nhã nhặn hơn. PHẦN ðẦU : ðầu to lớn, rộng. Khi nhìn từ trên xuống có hình thang. VÙNG SỌ : Sọ : hộp sọ lớn. Vùng trán phẳng và rộng. Khi chó tỏ ra cẩn trọng, giữa hai tai và trên phía trước trán xuất hiệncác vết nhăn nhỏ. ðiểm chuyển tiếp giữa trán và mõm : không ñột ngột, nhưng khá rõ nét. VÙNG MẶT : Mõm : Hơi ngắn và rộng ngay từ phần dưới mắt, thu hẹp từ từ về phía chóp mũi. Chóp mõm có hình hơi tù. Lưỡi to, thường có những vệt màu ñen hoặc tím, ñôi khi hàng loạt lưỡi có màu ñen hoặc tím. Chó không tiết nướcbọt quá nhiều trong mọi ñiều kiện thời tiết. Mũi : Chỏm mũi có kích cỡ trung bình và có màu ñen. Chỏm mũi màu nâu ñược đồng ý với những cá thểchỉ có sắc tố vàng. Môi : Môi dày, khép chặt và không trễ xuống. Hàm / Răng : Hàm chắc, khoẻ và can đảm và mạnh mẽ, cằm lộ rõ. Răng tăng trưởng chắc khoẻ, có size trung bình. Cácrăng mọc sát nhau. Chó có bộ răng ñầy ñủ và có miếng cắn dạng cắt kéo khít. Mắt : Mắt không to, không lồi và khá sâu. Có hình ô van hơi xếch Mắt có màu tương ñồng với màu chính củalông. Lông mày khô, ép sát, mí mắt và viền mắt có màu sẫm. Với chó chỉ có sắc tố vàng, mí mắt và viền mắt cóthể có màu nâu. Chó có cái nhìn biểu cảm, sáng sủa và dũng mãnh. Tai : Tai dựng ñứng, không to quá, có dạng gần với hình tam giác ñều. Tai tương ñối rộng và hơi hạ thấp, hướngvề phía trước. CỔ : Cổ có ñộ dài trung bình, khỏe, linh động. Khi chuyển ñộng luôn giữ ở trạng thái thấp. Ở những cá thế tobéo hoặc già hoàn toàn có thể có nếp da không lớn phía dưới hầu. THÂN MÌNHChỏm vai : Cơ bắp. Ở chó ñực, chỏm vai nhô cao hơn so với chó cái. Lưng : Lưng chắc khỏe, rộng và mềm dẻo. Lưng có một vệt lõm rõ nét dọc sống sống lưng. Ngực : Nhìn từ phía trước, lồng ngực có ñộ rộng vừa phải, phần sau vai rộng và tương ñối tròn. Ngực không quásâu, thường nằm trên khuỷu chân trước khoảng chừng 1-2 cm. Xương sườn giả ở cuối lồng ngực khá tăng trưởng. Eo : Hơi lồi, rất cơ bắp, rộng. Hông : Hông rộng, có ñộ dài trung bình và có hệ cơ rất tăng trưởng. Phần xương sống giữa ñuôi và eo không dài, hơi dốcBụng : Gọn gàng, thon thả. ðUÔI : Chó có ñuôi cộc bẩm sinh. ðuôi có ñộ dài từ 3 tới 15 cm. ðuôi luôn vểnh cao, nhưng không dựngñứng. CHÂNCHÂN TRƯỚC : Bản tiêu chuẩn số 002 / việt nam / 20.09.2009 của VKA – Chó H’Mông cộc ñuôiHIỆP HỘI NHỮNG NGƯỜI NUÔI CHÓ GIỐNG VIỆT NAM – VKAChân trước : Chó có chân trước cơ bắp, gân guốc và không mập. Khi nhìn từ phía trước, hai chân trước thẳng vàsong tuy nhiên với nhau. Cẳng chân trước không dài, rộng. Xương quay hơi nghiêng. Các khớp xương của chântrước tăng trưởng thông thường. Chiều cao chân trước lớn hơn một chút ít so với ½ chiều cao thân trước. Góc xương cánh tay ( góc tạo bởi xương cánh tay và ñường thẳng nằm ngang qua khớp bả vai cánh tay ) khoảng80 ñộVai : Xương bả vai có chiều dài vừa phải, rất linh ñộng và có hệ cơ tăng trưởng. Góc xương bả vai ( góc tạo bởixương bả vai và ñường thẳng nằm ngang qua khớp bả vai ) khoảng chừng 70 ñộ. Cổ chân : Cổ chân trước thẳng, khớp cổ chân chắc khoẻ. Bàn chân : không quá lớn, mạnh khỏe, hơi tròn. Các ngón chân xếp chặt. ðệm bàn chân rắn chắc, ñàn hồi, cómàu ñen. Phần ñệm của những ngón trụ giữa hoàn toàn có thể tăng trưởng ra phía sau, tạo thành hình móng ngựa. Móng chân : Cứng, khỏe, có màu ñen. Với chó chỉ có sắc tố vàng, móng chân hoàn toàn có thể có màu hung nâu. CHÂN SAU : Chân sau : Hai chân sau thẳng và song song với nhau khi nhìn từ phía sau. Xương chậu nghiêng một góc 40-45 ñộ so với ñường chân trời. Các góc gập của khuỷu chân khá thẳng. Khi chó ñứng ở thế tới hạn ( bàn chân nằmthẳng dưới khớp háng ), góc tạo bởi xương ñùi và xương cẳng chân gần như bằng góc tạo bởi xương cẳng chânvà xương bàn chân. Khi chó chuyển ñộng, những khớp co duỗi tự do, tạo sự mềm mịn và mượt mà uyển chuyển cho bước ñi vàchạy. Tổng chiều dài của chân sau ( gồm xương ñùi, xương cẳng chân và xương bàn ) phải hơn hoặc dài bằng 80 % sovới chiều dài chân trước ( gồm có chiều dài xương bả vai, xương cẳng tay và xương bàn ). Bắp ñùi : có hệ cơ rất tăng trưởng và chắc khoẻ. Cẳng chân trên : có hệ cơ chắc như đinh và rất tăng trưởng. Khớp gối và khớp cổ chân : Chắc khoẻ, có gân tăng trưởng và lộ rõ. Cổ chân sau : Thẳng. Nếu có móng treo ( huyền ñề ), cần phải cắt bỏ ngay từ khi chó còn nhỏ. Bàn chân : không quá lớn, mạnh khỏe, hơi tròn. Các ngón chân xếp chặt. ðệm bàn chân cứng chắc, ñàn hồi, cómàu ñen. Phần ñệm của những ngón trụ giữa hoàn toàn có thể tăng trưởng ra phía sau, tạo thành hình móng ngựa. Móng chân : Cứng, khỏe, có màu ñen. Với chó chỉ có sắc tố vàng, móng chân hoàn toàn có thể có màu hung nâu. CHUYỂN ðỘNGðặc ñiểm điển hình nổi bật trong chuyển ñộng của chó H’Mông cộc ñuôi là sự khôn khéo, sự phối hợp tuyệt vời giữa cácñộng tác, luôn giám sát ở mỗi cử ñộng, giúp cho chúng có năng lực leo dốc rất nhanh và thuận tiện vượt qua tấtcả những chướng ngại vật. Những ưu ñiểm này thể hiện khá rõ ở chó nhỏ ngay từ ñộ tuổi 1 – 2 tháng. Ở trạng thái thông thường, mọi chuyển ñộng của chó H’Mông cộc ñuôi diễn ra nhã nhặn, tiết kiệm chi phí nguồn năng lượng. Khichạy nước kiệu, chân trước và chân sau gần như hướng về một ñường thẳng ở giữa. Rất thông dụng kiểu chạynước kiệu ngắn ( chân trước bên này và chân sau của bên kia cùng chuyển ñộng ra phía trước hoặc phía sau ), khichó tăng cường rất dễ chuyển thành kiểu chạy nước ñại. Khi chạy nước ñại, mọi chuyển ñộng của con chó trở nên sung mãn và can đảm và mạnh mẽ. Chó H’Mông cộc ñuôi có thểthay ñổi hướng chuyển ñộng thuận tiện và khôn khéo, cũng như chuyển ñộng với tốc ñộ cao trên những ñịa bàn cóñịa hình chia cắt phức tạp. DA LÔNGDa : Da căng, chắc như đinh, tương ñối dày, không có nếp nhăn hoặc nếp rủ, trừ vết nhăn trên trán Open khi chóở trạng thái cẩn trọng, được cho phép nếp nhăn nhỏ ở cổ họng. Lông : Lông dày, thẳng và cứng, không mượt. Chó có kiểu lông hai lớp : lớp ngoài thô cứng và lớp lông ñệm bêntrong mềm và mịn. ðộ dài sợi lông vùng gáy lớn nhất là 4,5 cm, trên body toàn thân lớn nhất là 2,5 cm. Lông trên ñầu, tai và ở 4 chân ngắn hơn mức trung bình trên phần thân mình. Màu lông : Chó có bộ lông một màu với những màu như sau : – Màu lông ñen, vện hoặc hung nâu không lẫn ñốm màu khác. ðây là những màu ñiển hình và ñược yêu thích. Bản tiêu chuẩn số 002 / việt nam / 20.09.2009 của VKA – Chó H’Mông cộc ñuôiHIỆP HỘI NHỮNG NGƯỜI NUÔI CHÓ GIỐNG VIỆT NAM – VKACác mầu hung ñỏ và màu vàng cát với những sắc ñộ khác nhau, màu sô cô la ñi ñôi với mũi nâu cũng ñượcchấp thuận nhưng không ñược ñánh giá cao. Một ñốm trắng nhỏ trên ngực và trên những ngón chân cũng ñược đồng ý chấp thuận nhưng không ñược yêu thích. KÍCH THƯỚCChiều cao tính ñến chóp vai : từ 48 ñến 54 cm. Chiều cao tính từ hông xuống : gần bằng chiều cao tính từ vai. Cân nặng : từ 16 kg ( với chó cái ) và 18 kg ( với chó ñực ) cho tới 26 kg. LỖI : Bất cứ những ñiểm độc lạ so với những ñặc ñiểm nên trên ñều ñược coi là lỗi và mức ñộ nặng nhẹ ñượcñánh giá theo từng lỗi của những bộ phận và mức ñộ tác động ảnh hưởng của lỗi ñó ñến toàn diện và tổng thể con chó, cũng như những ảnhhưởng tới sức khỏe thể chất và tính năng của con chó. CÁC LỖI NGHIÊM TRỌNG CẦN PHẢI LOẠI BỎ : – Chó có tính cách quá nhút nhát hoặc hung ác. Có hành vi không thông thường. – Chó có những chuyển ñộng không ổn ñịnh ; những khớp to không bình thường hoặc xương chân cong. – Chó có chỏm mũi màu hồng, những móng chân, mi mắt và viền mắt có màu nhạt. – Các khớp xương tăng trưởng quá mức, phình to hoặc cong queo – Hai mắt có hai màu khác nhau. – Mắc bệnh di truyền thiếu một số ít răng nhất ñịnh. – Có cấu trúc và sắc tố bộ lông không ñúng theo tiêu chuẩn ; – Có cấu trúc và tỷ suất ñầu không ñặc trưng ; – Có tai to ; – Có ñuôi dài. – Có những màu lông khác với màu quy ñịnhGhi chú với giống chó : Chó ñực cần phải có 2 tinh hoàn tăng trưởng thông thường và nằm trong bìu. Trong quátrình nhân giống chó H’Mông cộc ñuôi, cần chú trọng ñến những ưu ñiểm điển hình nổi bật của giống chó này là : có cáchhành xử tốt, trí mưu trí rất tăng trưởng và thể trạng sức khỏe thể chất tuyệt vờiBản tiêu chuẩn số 002 / việt nam / 20.09.2009 của VKA – Chó H’Mông cộc ñuôi
Source: https://thucanh.vn
Category: Chó cảnh