Con Mèo Trong Tục Ngữ Ca Dao Việt Nam

Ăn nhỏ nhẻ như mèo : Là ăn nhã nhặn, từng miếng một. Phụ nữ ăn nhỏ nhẻ được khen là có nết. Nhưng đàn ông ăn như mèo thì bị chê bai, cho là tật xấu. Buộc cổ mèo, treo cổ chó : Nói kẻ hà tiện, có tính bủn xỉn.

   Chẳng biết mèo nào cắn mỉu nào: (Mỉu: do tiếng miu là mèo đọc chệch ra) nghĩa bóng nói rằng mỗi người đều có sở trường riêng của người ấy, chưa chắc ai đã hơn ai.

Chó giữ nhà, mèo bắt chuột : ý nói ai cũng có nghề nghiệp trình độ của mình, đừng tị nạnh nhau, và cũng đừng can thiệp vào việc của nhau. Chó chê mèo lắm lông : Phê phán kẻ không thấy lỗi mình, mà chỉ thấy lỗi người. Chó gio, mèo mù : Dùng để chê những người đần độn, ngu ngốc. Chó khô, mèo lạc : Chê hạng người không có năng lực. Chó tha đi, mèo tha lại : Nói những vật vô giá trị bỏ lăn lóc chẳng ai thèm lấy. Chó treo, mèo đậy : Thức ăn treo cao để tránh chó ăn, và đậy kỹ để không cho mèo lục đớp, ý khuyên cẩn trọng cửa nẻo rương hòm để phòng trộm cuỗm mất. Có ăn nhạt mới thương tới mèo : Ngụ ý người ta có lâm cảnh khổ thì mới biết thương người không như mong muốn bằng mình. Chuột cắn dây buộc mèo : Làm ơn cho kẻ hoàn toàn có thể hại mình. Chuột gặm chân mèo : Làm một việc liều lĩnh, nguy hại. Chửi chó mắng mèo : Tỏ vẻ tức giận người khác bằng cách chửi mắng vu vơ. Đá mèo, quèo chó : Bực mình người khác nhưng lại trút bực tức qua những con vật nuôi trong nhà. Giấu như mèo giấu cứt : Chê những người giấu diếm thứ gì, điều gì đó quá ư là kỹ. Hùm mất hươu hơn mèo mất thịt : Càng mất quyền hạn ở vị thế cao thì càng đau khổ hơn người ở vị thế thấp. Im ỉm như mèo ăn vụng : ám chỉ những kẻ cố ý che giấu tội lỗi bằng cách tĩnh mịch tuyệt đối, hoặc những kẻ hễ thấy lợi là giấu giếm hưởng một mình, không cho ai hay biết. Không có chó bắt mèo ăn cứt : Phải dùng một người trong một việc không đúng với sở trường, năng lực của người đó. Lèo nhèo như mèo vật đống rơm : Nói dai, nói đi nói lại để nài xin. Lôi thôi như mèo sổ chuột : ( Sổ : làm sẩy mất ) chỉ sự thẫn thờ, ngơ ngác của người đang tiếc rẻ, vì trót lầm lỡ một dịp may nào đó. Mèo cào không xẻ vách vôi : Ngụ ý khuyên trước khi thao tác gì phải tự lượng sức mình, cố gắng nỗ lực cho lắm cũng vô ích. Mèo con bắt chuột cống : Chỉ người trẻ tuổi tài cao, làm được việc mà nhiều người lớn làm không nổi. Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì giàu : Một ý niệm mê tín dị đoan từ xưa lưu truyền lại. Mèo già hóa cáo : Ngụ ý người già sống lâu nên đúc rút được nhiều kinh nghiệm tay nghề quý báu. Cũng còn nghĩa là người mới đầu thao tác gì thì ngần ngại nhút nhát, nhưng ở lâu năm thì tinh ma ranh mãnh. Mèo già lại thua gan chuột nhắt : ý nói người lớn tuổi thì không còn bạo gan như kẻ người trẻ tuổi. Mèo hoang lại gặp chó hoang ; anh đi ăn trộm gặp nàng bứt khoai :

   Chỉ những kẻ vô lại mới kết bè tựu đảng với nhau.

Mèo khen mèo dài đuôi : Tự tôn vinh, khen ngợi mình. Mèo làm ai nỡ cắt tai ; gái kia chồng rẫy khoe tài làm chi ? : ( Rẫy : bỏ, chê ) chỉ những người đàn bà bị chồng chê, chồng bỏ vì hư đốn, phải về nhà cha mẹ ruột, thay vì chỉ còn biết bí mật sống đến già, không mong được ai cưới hỏi nữa, nhưng lại khoa trương nọ kia để củng cố Gianh Giá mình. Mèo lành chẳng ở mả ; ả lành chẳng ở hàng cơm : Chê người đàn bà ngày hai bữa cứ ăn cơm hàng cháo chợ, không lo chợ búa cơm nước cho mái ấm gia đình, đó là tính xấu, tính hư. Mèo mả gà đồng : ám chỉ hạng người vô lại, trai trộm cướp, gái lăng loàn khiến ai cũng khinh ghét. Mèo mù móc cống : Chỉ những kẻ không còn phương kế sinh nhai. Mèo mù vớ cá rán : Vận may giật mình đến với kẻ nghèo hèn đang túng quẫn. Mèo nhỏ bắt chuột con : Khuyên hãy biết liệu sức mình mà đảm đương việc làm. Tài hèn sức mọn mà ham đảm trách việc lớn thì chỉ chuốc lấy thất bại thôi. Mèo tha miếng thịt rối loạn ; hùm tha con lợn thì nào thấy chi : Nghĩa bóng nói đến kẻ có quyền hành thao tác sai lầm thì không sao, trong khi kẻ dưới bị trừng phạt nặng. Mèo uống nước bể chẳng khi nào cạn : Khuyên người biết tiện tặn tiêu tốn thì không sợ túng. Mèo vật đụn rơm : Chỉ kẻ tài thô trí thiển mà muốn cáng đáng việc lớn lao quá sức mình, không đúng với năng lực được cho phép. Mỡ để miệng mèo : ý nói đặt trước mặt người ta một thứ gì mà người ta đang mong ước, thèm khát. Như mèo thấy mỡ : Giễu người tỏ vẻ hăm hở trước thứ gì mình thèm muốn. Sắc nanh, chuột dễ cắn được cổ mèo : Dù quân địch nguy khốn đến cỡ nào nếu mình có mưu mẹo, có phương tiện đi lại thì mình cũng thắng. Tiu nghỉu như mèo cắt tai : ý nói vì tuyệt vọng nên buồn rầu lắm, không muốn nói năng, không muốn làm gì. Rình như mèo rình chuột : Sự kiên trì, siêng năng cho đến khi được việc mới thôi. Vợ quá chiều ngoen ngoẻn như chó con liếm mặt ; vợ phải rẫy tiu nghỉu như mèo lành mất tai : Khuyên những đấng ông chồng không nên nuông chiều vợ quá, mà cũng không nên hiếp đáp quá. Nuông chiều thì vợ lờn mặt, lâu dần sẽ lấn áp quyền chồng. Còn hiếp đáp thì vợ buồn rầu, mái ấm gia đình mất trung khí, mất niềm hạnh phúc.

 

Trần Tiến Khải (Theo Tổ Văn)

Source: thucanh.vn
Category: Mèo Cảnh

Rate this post

Bài viết liên quan