Cá sặc điệp – Wikipedia tiếng Việt

Cá sặc điệp hay cá sặc bạc (Danh pháp khoa học: Trichopodus microlepis) là một loài cá nước ngọt trong họ Cá tai tượng, phân bố trong lưu vực sông Chao Phraya, Maeklong và Mê Kông.[3] Chúng có sắc màu trắng bạc hay xám ánh sáng long lanh và cực kỳ dễ nuôi.

Chiều dài tối đa 13 cm. Thân hình bầu dục hơi dài, dẹp bên nhất là cuốn đuôi ; phần sống lưng lõm xuống ở gáy ; đầu dẹp bên ; mõm nhọn và hướng lên trên ; miệng nhỏ, rạch miệng xiên cách xa viền trước mắt ; răng trên 2 hàm nhỏ mịn ; mắt to, nằm lệch về nửa trên của đầu ; cạnh dưới xương trước mắt và xương nắp mang có răng cưa mịn, nhọn. Cá có màu trắng bạc hay xám đơn thuần, phần sống lưng hơi sẫm, bụng nhạt, ở cá đực có 1 sọc đen từ mắt đến cuốn đuôi và chấm hết bằng 1 đốm tròn. Vây sống lưng nhỏ, gốc vây ngắn, khởi điểm gần gốc vây đuôi hơn mút mõm ; 3-4 gai cứng thấp hơn phần tia mềm ; vây hậu môn phần gai trước thấp, phần tia mềm sau tăng trưởng cao hơn ; vây ngực dài quá khởi điểm vây bụng ; vây bụng có gai thoái hóa, tia mềm thứ nhứt lê dài quá mút vây đuôi và phân đốt rõ ràng ; vây đuôi phân thùy cạn, mút cuối hơi tròn. Vẩy lược nhỏ phủ khắp thân và đầu, phần lộ ra của vẩy ở thân tròn ; có nhiều vẩy nhỏ phủ lên gốc vây hậu môn và vây đuôi ; 57-65 vảy trên đường bên, 34-40 vảy ngang. [ 3 ]Là loài cá có năng lực thở trong không khí nên cá sặc điệp có năng lực sống trong thiên nhiên và môi trường nước nghèo oxy, hoàn toàn có thể nuôi chung với những loại cá nước ngọt khác trong bể thủy sinh. Cá đẻ trứng tổ bọt, mỗi tổ 500 – 1.000 trứng với cá đực chăm nom tổ trứng. [ 3 ]

Xem thêm:  Top 10 shop bán đồ cho thú cưng tại TP Hồ Chí Minh - Trang vàng doanh nghiệp

Môi trường sống[sửa|sửa mã nguồn]

Tìm thấy trong ao và đầm lầy. Có trong môi trường nước nông chảy chậm hoặc nước tù đọng với nhiều thảm thực vật thủy sinh. Thường gặp ở vùng lũ hạ lưu sông Mê Kông. Thức ăn là động vật phiêu sinh, động vật giáp xác và côn trùng thủy sinh. Bán ở dạng cá tươi.[3]

  • Töpfer Jörg, Ingo Schlindler (15-5-2009). On the type species of Trichopodus (Teleostei: Perciformes: Osphronemidae). Vertebrate Zoology (Dresden: Museum für Tierkunde Dresden) 59(1): 49–51. ISSN 1864-5755. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.
  • Axelrod Herbert R.; Emmens C.; Burgess W.; Pronek N. (1996). Exotic Tropical Fishes. T.F.H. Publications. ISBN 0-87666-543-1.
  • Dữ liệu liên quan tới Trichopodus microlepis tại Wikispecies
  • Phương tiện liên quan tới Trichopodus microlepis tại Wikimedia Commons

Rate this post

Bài viết liên quan