Whippet – Wikipedia tiếng Việt

Whippet là một giống chó săn tầm trung và vừa có nguồn gốc ở Anh[3] và là hậu duệ của giống chó săn greyhound và chúng thuộc phân nhóm chó săn đuổi và có đặc trưng về tốc độ. Là một giống chó săn đuổi cỡ vừa, xuất hiện thanh lịch và quyến rũ, thể hiện tốc độ, sức mạnh và sự cân bằng, nhưng không thô. Chúng được sử dụng có hiệu quả trong việc săn thỏ và bắt chuột.

Là chó săn thể thao, với hành vi tối thiểu, kết thúc khoảng cách lớn nhất. Chúng có đặc trưng là dáng cao, sống lưng cong, bụng hóp, lườn phình ra như lườn báo, mình dài, chân dài, đuôi dài, hàm răng trên, dưới đều khỏe và khớp với nhau. Giống chó này được Thương Hội chó giống Mỹ công nhận năm 1888, trong khi chúng được Thương Hội chó giống Anh công nhận vào khoảng chừng 3 năm sau đó .
Có lẽ một sự tích hợp ngẫu nhiên của một giống Greyhound nhỏ con nào đó với những giống chó sục đã góp thêm phần tạo nên tổ tiên của giống chó đua này, về sau được bổ trợ bởi sự góp phần của một dòng chó săn Greyhound khác của Ý. giống chó này đã được người dân Anh di cư đem sang ra mắt ở Hoa Kỳ vào những năm đầu của thế kỷ này. Dù rằng thời nay chúng không còn chiếm vị trí duy nhất nhờ những bước chạy thần tốc, giống chó đua Whippet này đã nhanh gọn tìm được một chỗ đứng mới trong những kỳ triển lãm chó và ở vị thế chó giữ nhà. Chúng tỏ ra rất đáng an toàn và đáng tin cậy so với trẻ nhỏ, nhưng nhiều lúc cũng tỏ ra căng thẳng mệt mỏi khi ở trong môi trường tự nhiên sống lạ lẫm .

Whippet ngày nay vẫn còn mạnh mẽ giống như một chó săn nhỏ hơn, chúng ít gặp các vấn đề sức khỏe khác hơn như rối loạn nhịp tim. Whippets cũng tham gia vào các môn thể thao cho chó. Ban đầu, Whippets được coi là không phù hợp để săn bắn vì kích thước của chúng khá nhỏ. Chúng bị đưa trở về nhà nhân giống tại các hộ gia đình nông dân sau khi bị tàn phế do đó họ không thể được sử dụng để săn bắt. Những con chó bị thương đã được lai giống với nhau và được sử dụng để bắt chuột và săn thỏ.

Ngày nay chúng vẫn thường được sử dụng như những con chó đua khi chúng có tốc độ chạy cao và được gọi là con ngựa đua của người nghèo[4] Các trường đua chó ở Anh hay Australia, giới đua chó phải phong cho Whippet biệt danh Mũi tên trên đường đua[3] với tốc độ lên đến 35 dặm một giờ (56 km/h) và việc nuôi dưỡng và chăm sóc chúng dễ dàng và không tốn kém như giống chó Greyhound (có ngoại hình và chức năng tương tự Whippet), trong khi chúng vẫn có thể săn bắt những con thú nhỏ như thỏ rừng, chuột… để bổ sung thực phẩm cho họ, cũng như tham gia các cuộc đua giải trí.

Đối với giống chó Whipped lông dài được ra mắt lần tiên phong tại Mỹ bởi ông Walter Wheeler, Jr., một người nuôi chó Whippet từ năm 1957. Ông Wheeler, người tạo ra giống chó này đã mua được những chú chó whippet con lông dài từ những con chó whippet thuần chủng, thậm chí còn còn được giải cao trong những cuộc thi. Bằng việc cho lai tạo cận huyết, ông ta đã tạo ra dòng chó này. Việc lai tạo ra giống chó whippet lông dài của mình từ những năm 1970, và sau đó, năm 1981. Sau đó, ông ta thành lập Hội chó whippet lông dài ( the Longhaired Whippet Association – LWA ), Walter Wheeler đã lai tạo những chú Whippets của ông ta với những giống chó khác, hoàn toàn có thể là Borzoi hoặc Chó chăn cừu Shetland Sheepdogs hoặc cả hai. Ông này cũng nuôi chó Borzoi .Các điều tra và nghiên cứu về gen và nhiễm sắc thể DNA năm 2004 cho biết giống chó Whippet lông dài có nhiễm sắc thể nổi bật của gen lặn có tên là MDR 1-1. Gen này là nguyên do tạo ra những đặc thù của chúng. được nhắc đến nhiều nhất là Whippet có nguồn gốc từ sự phối giống giữa giống chó Greyhound nhỏ ( small Greyhound ) với một số ít giống chó sục khác ( several different terrier-type breeds ). Cũng có năng lực Whippet được phối giống tinh lọc từ giống chó săn đuổi có size trung bình ( medium-sized ) và lông ngắn. Giống chó Greyhound đóng một vai trò quan trọng trong quy trình tạo gen của Whippet .Những chú chó này được thả cho đua trên những đường chạy thẳng, thường theo đúng tiêu chuẩn là 200 yard ( 183 m ) chiều dài ; và chúng thường được những ông chủ ném vào đường đua. Những con chạy nhanh nhất có thể hoàn toàn có thể về tới đích trong khoảng chừng 11 giây rưỡi và mãi cho đến ngày này thì giống chó săn xám Greyhound nổi tiếng vẫn chưa thể sánh với chúng nếu xét về bước chạy sau khi xuất phát ở những cự ly như vậy .

Chúng có ngoại hình cân đối, kết hợp với sức mạnh và thể lực mạnh, có dáng vẻ rất thanh lịch, duyên dáng. Có cấu trúc đặc biệt phù hợp với việc chạy tốc độ cao. Chúng nặng từ 15 đến 30 pounds (khoảng 6,8 đến 14 kg), có chiều cao từ 18.5 đến 20 inch (từ 47 đến 51 cm). Chúng có lưng rộng, lực lưỡng, rắn chắc và nhìn hơi dài, đường sống lưng thì uốn cong nhẹ về phía hông, không tạo thành hình bướu trên lưng, hông gọn, ngực sâu để tạo không gian cho tim co bóp, lồng ngực sa thấp vè cong rõ rệt. Xương sườn cong sát như lo xò và rất chắc khỏe. Bụng thon gọn và uốn cong rõ nét lên trên. Chân trước thẳng và dựng thẳng đứng, khoảng cách giữa hai chân không quá rộng, bắp đùi mở dài về phía sau, đùi sau rất phát triển phù hợp với việc chạy tốc độ.

Một con Whippet đang chạyKhuôn mặt chúng dài và nhỏ, đỉnh đầu phẳng, sọ nhọn chóp về phía mũi, khoảng cách giữa mắt khá rộng. Chúng ít lông, đuôi dài, thon nhọn. Khi hoạt động giải trí, đuôi cong lên thành một đường cong nhẹ. Hàm chúng khá khỏe, vết cắn ngăn nắp với kiểu cắn hình cắt kéo, hàm răng trên khít với hàm răng dưới và nằm vuông góc với hàm. Chúng có mũi màu đen tuy nhiên với chó màu xám, mũi có màu đen ngả xám, với chó màu nâu đỏ, mũi có màu nâu đỏ. Với chó màu vàng nhạt, màu kem và những màu nhạt, toàn bộ những màu đều được gật đầu trừ màu hồng. Riêng so với chó màu trắng hoặc chó khoang, mũi hoàn toàn có thể có những màu khác nhau. Tai gấp hình cánh hoa hồng, nhỏ, thướt tha. Không có số lượng giới hạn nào hoàn toàn có thể vận dụng cho sắc lông của chúng, mặc dầu được áp đặt bởi câu lạc bộ Kennel ở Anh hay câu lạc bộ Kennel ở Mỹ và do khuynh hướng chung của bộ lông ngắn của chúng là luôn thẳng đơ ra phía trước, chúng đã trở thành một phần khởi đầu lý tưởng cho những cuộc triển lãm chó .Trên quốc tế Open một chú chó Whipped biến dị là Wendy chú chó cuồn cuộn cơ bắp, ngay từ lúc mới sinh, cơ bắp đã nổi lên cuồn cuộn trên khắp khung hình. Những cục u quanh cổ khiến Wendy thoạt trông chẳng khác một con bò tót già. Đây là trạng đột biến gen myostatin ở loài chó săn whippet. Để có được cơ bắp khổng lồ như ở Wendy thì phải có hai bản gen bị đột biến. Chỉ cần một bản gen này biến dạng cũng đủ để con vật nổi cơ bắp cuồn cuộn và đạt tốc độ chạy 60 km / giờ. Mặc dù nặng gấp đôi chó săn trung bình nhưng chiều cao và kích cỡ đầu Wendy cũng không lớn hơn nhiều. Ngay cả lục phủ ngũ tạng cũng giữ nguyên kích cỡ. Tuổi thọ của Wendy sẽ không hề lê dài bằng đồng loại. [ 5 ]

Hàm của chó Whippet

Giống chó Whippet này là một loài chó dễ thích nghi với thiên nhiên và môi trường sống mới. Dù rằng chúng rất thích đuổi thỏ rừng khi sống ở nông thôn, nhưng chúng sẽ hoà hợp rất tốt với môi trường tự nhiên thành thị, miễn là mỗi ngày chúng hoàn toàn có thể thực thi một quãng chạy nhanh, ngắn mà không có dây buộc cổ. Khi thời tiết lạnh buốt hay khí ẩm, tốt nhất nên mặc thêm cho chúng một chiếc áo khoác ngoài để giúp chúng chống lại những tác nhân có hại cho sức khoẻ khi chúng được đưa ra khỏi nhà, vì chúng không phải là loại chó có sức khoẻ dẻo dai .Trong một chuyến săn lợn rừng, Jose Mourinho chiếm hữu một con chó săn dù dân săn bắn ở Bồ Đào Nha thường dùng giống chó săn địa phương nổi tiếng là Podengo, nhưng ông Mourinho lại dùng con Whippet. Ở Bồ Đào Nha, mùa săn mở màn từ ngày 15 tháng 08 và kết thúc vào cuối tháng Hai, đúng vào ngày mở màn mùa săn, Andre Villas-Boas được Mourinho cho đi cùng trong chuyến săn lợn rừng ở Ervedosa. Dụng cụ săn của Mourinho là súng và chó săn. Trong cuộc săn, con chó không sủa, không chạy nước đại, nó lặng lẽ trườn êm. Khi đến một bụi cây, nó giật mình nhảy chồm vào một con lợn rừng to phi ra tẩu thoát, nhưng không thoát được vì con chó này cắn một cú cắt kéo vào cẳng sau, con lợn rừng quay lại nhe nanh húc thật lực cho quân địch thủng bụng nhưng con chó săn tránh rồi lại cắt kéo vào cẳng rồi vào hầu, lúc này thợ săn bắn hạ con lợn rừng gục xuống .

  • Borge, K. S.; Tønnessen, R.; Nødtvedt, A.; Indrebø, A. (2011). “Litter size at birth in purebred dogs—A retrospective study of 224 breeds”. Theriogenology 75 (5): 911–919. doi:10.1016/j.theriogenology.2010.10.034. PMID 21196028.
  • Cassidy, Kelly (2007). “Breed Longevity Data”. Dog Longevity. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2013.
  • Coile, Caroline (1998). Whippets: A complete pet owner’s manual. Hauppauge, N.Y: Barron’s. p. 8. ISBN 0-7641-0312-1. OCLC 38016572. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  • Coile, Caroline (1998). Whippets: A complete pet owner’s manual. Hauppauge, N.Y: Barron’s. p. 6. ISBN 0-7641-0312-1. OCLC 38016572. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  • Walsh, E.G.; Lowe, Mary (2004). The English Whippet. Coch-Y-Bonddu Books. ISBN 1-904784-03-8. OCLC 650188132. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  • “The Whippet: Something About the Animal and in Racing Abilities”. The Montreal Gazette (Montreal, Quebec, Canada). The Montreal Gazette. ngày 25 tháng 10 năm 1904. p. 12. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  • Fletcher. Walter R. (ngày 11 tháng 2 năm 1996). “All Those Dogs, All Those Tales”. The New York Times (The New York Times). The New York Times. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.
  • Mosher, Dana S; Quignon, Pascale; Bustamante, Carlos D; Sutter, Nathan B; Mellersh, Cathryn S; Parker, Heidi G; Ostrander, Elaine A (ngày 25 tháng 5 năm 2007). A Mutation in the Myostatin Gene Increases Muscle Mass and Enhances Racing Performance in Heterozygote Dogs. PLOS Genetics. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
5/5 - (1 vote)

Bài viết liên quan