Chó trong tục ngữ, thành ngữ dân gian

(GLO)- Đối tượng trung tâm của văn học là con người. Vì vậy, nói về thiên nhiên, cỏ cây hoa lá hay nói về các con vật cũng là phương tiện để cha ông ta gửi gắm những kinh nghiệm sống, những bài học làm người. Sau đây là những tục ngữ, thành ngữ của người Việt về chó:

– Chó ăn vã mắm (ý chỉ sự cãi nhau, tranh giành).

– Chó ăn đá, gà ăn sỏi ( đất đai khô cằn ) .

– Chó dữ mất láng giềng .

– Chó dại tha cứt về nhà ( hành vi ngu dốt ) .

– Chó cái cắn con ( gian ác ) .

– Chó càn cắn giậu ( cùng đường làm bậy ) .

– Chó cắn áo rách nát ( khốn quẫn ) .

– Chó cậy nhà, gà cậy chuồng ( dựa vào cái khác để tự tin và tăng sức mạnh ) .

– Chó chê mèo lắm lông ( chỉ nhìn thấy cái xấu ở người khác, trong khi mình cũng không ra gì ) .

– Chó chạy ruộng khoai ( lông bông, không mục tiêu ) .

– Chó chạy hở đuôi ( cây xanh cằn cỗi ) .

– Chạy như chó dái ( chạy nhiều, đi nhiều, không thao tác ) .

– Chạy như chó phải pháo ( rất sợ hãi ) .

– Chó ông thánh cắn ra chữ ( thơm lây, có uy tín nhờ người khác ) .

– Chó ghẻ có mỡ đằng đuôi ( kệch cỡm, khó hoàn toàn có thể xảy ra ) .

– Chó có ( mặc ) váy lĩnh ( không tương ứng, lố bịch, thành trò cười ) .

– Chó gầy hổ mặt người nuôi .

– Chó già giữ xương ( tham lam, giữ cái mình không dùng được nữa ) .

– Chó giữ nhà, gà gáy sáng ( mỗi người một việc ) .

– Chó khô mèo lạc / Mèo đàng chó điếm ( loại không ra gì ) .

– Chó khôn tứ túc huyền đề ( bốn chân có chấm đen ) .

– Đốm đầu thì nuôi, đốm đuôi thì thịt ( kinh nghiệm tay nghề chọn giống chó ) .

– Chó lên da, gà lên xương ( những bộ phận nếu bị thương thì mau lành ) .

– Chó chết hết cắn ( sự gian ác đã kết thúc ) .

– Chó chực chuồng chồ ( chuồng chồ : chuồng phân, nơi đại tiện ; chỉ sự nhục nhã vì miếng ăn ) .

– Chó chùa bắt nạt ( ăn hiếp ) chó làng ( không biết người biết ta ) .

– Nhờn chó chó liếm mặt ( thân thiện quá mức, bị vượt qua phép tắc ) .

– Chó nhảy bàn độc ( gặp thời cơ, liều lĩnh, được lợi ) .

– Chó chui gầm chạn ( nhục nhã cam chịu, thường để chỉ những thân phận ở rể khi xưa ) .

– Ăn cơm chủ nào sủa cho chủ ấy ( tương tự như : Ăn cây nào rào cây ấy ) .

– Chó sủa ma ( vu vơ, không xác lập đúng chuẩn đối tượng người tiêu dùng ) .

– Dấm dẳng như chó cắn ma ( không kinh khủng, không dễ chịu ) .

– Mồm chó, vó ngựa ( những chỗ nguy hại ) .

– ( Ghét nhau ) như chó với mèo .

– Chó ngáp phải ruồi ( như mong muốn ngẫu nhiên, đột xuất ) .

– Chó treo, mèo đậy ( cần cẩn trọng ) .

– Chó đen giữ mực ( bản tính khó đổi khác, tương tự như : ngựa chiến quen đường cũ ) .

– Treo đầu dê, bán thịt chó ( nói một đàng, làm một nẻo, lừa bịp ) .

– Chó vả đi, mèo vả lại ( tai ương liên tục ) .

– Chó tháng ba, gà tháng bảy ( gầy, không ngon vì đấy là những tháng giáp hạt ) .

– Đá mèo quèo chó ( trút nóng nảy, bực tức lên kẻ khác ) .

– Hổ xuống đồng bằng gặp chó cũng chào (thất thế, phải lụy cả kẻ yếu gấp ngàn lần mình trước kia).

– Khuyển mã chi tình ( tình cảm của chó ngựa : thủy chung, bền chặt ) .

Chử Anh Đào

Rate this post

Bài viết liên quan