Chó săn Pharaoh – Wikipedia tiếng Việt

Banner-backlink-danaseo

Chó săn Pharaoh (Pharaoh Hound hay Fair-o Hound) là giống chó săn cổ xưa có nguồn gốc cổ xưa nhất trên trái đất. Tổ tiên của chúng ở Ai Cập cổ đại, phục vụ các vị vua Pharaoh và được sử dụng chủ yếu trong việc săn bắn và bảo vệ. Sau đó chúng được nhập khẩu vào Anh và Mỹ vào những năm 60 và trở nên phổ biến. Đây là giống chó duyên dáng, thanh lịch, mạnh mẽ và chạy nhanh. Nó cũng rất thông minh, bướng bỉnh vì chúng có suy nghĩ độc lập. Chúng còn có giá thành cao trên thị trường với 3.000 USD cho mỗi một con.[1]

Là giống chó có nguồn gốc cổ xưa nhất trên toàn cầu ( khoảng chừng từ 3 – 4 nghìn năm trước Công nguyên ). Tổ tiên của chúng khởi đầu từ thời Ai Cập cổ đại, từng Giao hàng những vị vua Pharaon. Chúng được dùng làm chó chuyên săn thỏ. Trong 2000 năm tiếp theo, hòn đảo Malta là nơi có công gìn giữ và tăng trưởng loài chó quý này. Chủ yếu dùng vào việc săn bắn và bảo vệ. Sau đó chúng được gia nhập vào Anh và Mỹ vào những năm 60 của thế kỷ XX .
Tổng thể một con chó tiêu chuẩn

Là loài chó săn có vẻ đẹp rất duyên dáng. Hệ cơ bắp mềm mại và uyển chuyển. Chó săn đực cao khoảng từ 23 – 25 inches (59 – 63 cm) và cân nặng từ 45 – 55 pounds (20 – 25 kg). Chó cái cao từ 21 – 24 inches (53 – 61 cm). Chúng sống lâu khoảng 11 -14 năm. Đây là giống chó rất mạnh khoẻ và cứng cáp. Tuy vậy, chúng lại khá nhạy cảm đối với côn trùng và các loại hoá chất. Đầu chúng hình chữ V, trán phẳng, mõm dài và thanh thoát. Mắt nhỏ có màu hổ phách hoặc nâu sáng. Tai rất to và luôn dựng đứng. Mũi nâu hơi ngả sang hồng. Răng chắc khỏe và rất sắc bén. Hàm rất khỏe. Cổ dài và hơi uốn cong. Ức sâu và nở.

Đuôi có hình dáng giống chiếc roi, nhỏ dần đều đến chóp, luôn buông thõng. Hai chân trước thẳng. Móng treo hoàn toàn có thể giữ lại hoặc bỏ đi tuỳ theo nhu yếu. Bộ lông ngắn bóng mượt có màu đỏ hoặc nâu sẫm, thường có điểm vết trắng. Những thành viên có đốm trắng trên đuôi thường được nhìn nhận cao. Ngôi sao trắng trên ngực, bàn chân trắng hay vệt trắng nhỏ trên giữa mặt cũng được gật đầu. Các vết trắng trên những phần khác của khung hình bị coi là dị tật. Việc chăm nom cho bộ lông không yên cầu nhiều, chỉ cần chải lông cho chúng và chỉ tắm khi thiết yếu. Chúng là loài chó rất thật sạch, không có mùi hôi và thuộc loài rụng lông vừa phải .

Chúng tương đối độc lập và là một trong những loài chó có tính cách dễ chịu nhất. Ôn hoà trong khuôn viên của gia chủ, thích chơi đùa, dũng cảm, kiên nhẫn, trung thành và yêu quý chủ nhân. Không ồn ào, thông minh và luôn cư xử đẹp một cách bẩm sinh cũng là đặc tính nổi trội của loài chó này. Chúng rất yêu quý trẻ con, nhưng cũng luôn cảnh giác đối với người lạ. Khi bị kích động, tai và mũi chuyển sang màu đỏ hồng sẫm.

Giống chó này tương đối dễ huấn luyện. Người dạy cần có hiểu biết sâu về tính cách của chúng để tìm cách tiếp cận thích hợp. Việc tiếp xúc với các loài vật khác từ nhỏ sẽ giúp cho chúng trở nên hoà đồng hơn khi trưởng thành. Chúng cũng tỏ ra hoà thuận với các con chó khác, tuy nhiên thích tỏ ra chèn ép các cá thể đực. Rất nhanh nhẹn và thích săn đuổi. Là một thợ săn thượng hạng nên cần đề phòng cho các con vật nhỏ khác như mèo, thỏ. Cần đeo rọ mõm khi ra ngoài.

Một con Pharaoh đang thận trọng thám thínhChúng hoàn toàn có thể sống trong điều kiện kèm theo nhà ở nếu đủ điều kiện kèm theo để hoạt động giải trí. Tương đối thụ động trong nhà và hoàn toàn có thể sống tốt nhất khi có sân vườn. Rất sợ lạnh nên không hề ngủ ngoài nhà, nói chung là thích ngủ trong nhà cùng với gia chủ. Nó hoàn toàn có thể chạy theo săn đuổi một vật gì đó theo bản năng còn sót lại. Có thể nhảy rất cao nên cần có hàng rào cao bao quanh sân vườn. Nhu cầu hoạt động cao nên luôn tận dụng mọi thời cơ để tập luyện những chiếc chân thanh mảnh của chúng .

  • Giovanni Francesco Abela (1647). Della Descrittione di Malta isola nel Mare Siciliano: con le sue antichità, ed altre notizie. Malta: Paolo Bonacota. pp. 129–30. “… habbiamo i cani chiamati Cernechi[,] molto stimati per la caccia al coniglio, che in fin dalla Francia sono richiesti ben spesso con molta istanza massimamente per i luoghi sassosi alpestri, e scoscesi”
  • Cecil S. Camilleri (1995). “A Study of the Maltese Kelb tal-Fenek”. Valletta, Malta: Progress Press.
  • “Kelb tal-Fenek – National Hound of Malta”. Kelb-tal-fenek.de. Truy cập 2011-11-16.
  • Parker, Heidi. et al. 2004 “Genetic Structure of the Purebred Domestic Dog”. Science 304, 1160
  • “Fieldwork Description”. Kelb tal-Fenek. Truy cập 2011-11-16.
  • Coile, Caroline (2005). Encyclopedia of Dog Breeds (second ed.). Barrons. p. 352. ISBN 0-7641-5700-0.
  • A Study of the Maltese Kelb-tal-Fenek, Cecil Camilleri, Progress Press Co Ltd (ngày 30 tháng 6 năm 1995)
Rate this post

Bài viết liên quan