Chó Corgi xứ Wales cổ – Wikipedia tiếng Việt

Chó Corgi xứ Wales cổ (Cardigan Welsh Corgi) là giống chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, chúng thuộc giống chó chăn gia súc và chó săn đuổi, chúng đặc biệt thích chặn các con chuột xâm nhập lãnh địa để chơi trò đuổi bắt chuột. Chúng hay cắn vào gót chân của các con gia súc, thậm chí cả người, thân thể thấp lùn của chúng, giúp chúng tránh bị gia súc đá hậu.

Có hai loại chó Corgi khác nhau, được đặt theo tên xứ Wels cổ, nơi chúng được phát hiện. Loại Pembroke Corgi là giống xưa nhất và hiện đã trở thành thông dụng, hoàn toàn có thể là do chúng có tương quan tới Hoàng gia Anh. Đặc điểm của giống chó này là đuôi ngắn và dựng đứng, tai vểnh nhọn. Người bạn bè của chúng là Pembroke Welsh Corgi. Trong thần thoại cổ xưa, giống chó Pembroke Welsh Corgi được những nàng tiên dùng để đi lại. Ngày nay, chúng nổi tiếng vì là loài chó yêu thích nhất của Nữ hoàng Elizabeth đệ nhị cũng như của những thành viên hoàng tộc .Giống Cardigan Corgi thì ngược lại đuôi dài và tai tròn hơn. Chúng trông lớn hơn và đôi chân phục phịch. Về tập tính, Pembroke Corgi có khuynh hướng năng động hơn Cardigan Corgi. Cả hai giống Corgi này đều có một quy trình lịch sử dân tộc lâu dài hơn tại xứ Wales, và tất cả chúng ta hoàn toàn có thể truy tầm dấu vết tổ tông của chúng, ngược về thời Swedish Valhund một ngàn năm trước khi chúng bị những kẻ xâm lược Viking mang đến vùng này. Ngày nay, cả hai giống Corgi này đều sống sót như nhau .

Là loại chó với kích cỡ cơ thể trung bình, thân dài và chân thấp ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm, Trọng lượng đạt 12 kg. Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không chịu theo đàn, đôi lúc loại này cũng đớp chủ mình. Thân thể thấp lùn của chúng, giúp chúng tránh bị gia súc đá hậu. Có màu nâu đỏ, đen, titan, có yếm trắng hoặc không.

Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều. Tuổi thọ khoảng 15 năm. Welsh Corgi Pembroke thích chặn các con chuột dám xâm nhập lãnh địa để chơi trò đuổi bắt và hay đặt vấn đề thứ bậc. Nuôi giống chó này cần áp dụng một chế độ dinh dưỡng nghiêm ngặt vì chúng rất dễ tăng trọng, cũng cần cho tập luyện tối đa, và không cần phải dẫn chạy bộ đường dài, chúng cần hoạt động và tập luyện thường xuyên để tránh nguy cơ béo phì (béo phì ở thú cưng).

Khi trở thành người bạn sát cánh với loài người, giống Corgi chứng tỏ được sự mưu trí, dễ sai bảo, dễ đào tạo và giảng dạy. Chúng là một loài vật nuôi trung thành với chủ, trìu mến và hiền hòa. Khác với người bạn bè Pembroke, Cardigan Welsh Corgi có đuôi dài và rậm hơn, và chúng hoàn toàn có thể thích nghi với cả đời sống nông thôn và thành phố. Tuy nhiên chúng thích trẻ con và do đó được nuôi nhiều trong những mái ấm gia đình. Cần được huấn luyện và đào tạo tráng lệ để giảm ương bướng .

  • Dữ liệu liên quan tới Chó Corgi xứ Wales cổ tại Wikispecies
  • Sheldon L. Gerstenfeld; Jacque Lynn Schultz; American Society for the Prevention of Cruelty to Animals (ngày 15 tháng 10 năm 1999). ASPCA complete guide to dogs. Chronicle Books. pp. 160–. ISBN 978-0-8118-1904-6. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  • Debra M. Eldredge (ngày 27 tháng 1 năm 2009). Pembroke Welsh Corgi: Your Happy Healthy Pet, with DVD. John Wiley and Sons. pp. 21–. ISBN 978-0-470-39061-0. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2011.
  • Jan Greye; Gail Jesse Smith (ngày 30 tháng 7 năm 2002). Puppy Parenting: Everything You Need to Know About Your Puppy’s First Year. HarperCollins. pp. 30–. ISBN 978-0-06-001260-1. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  • Eve Adamson; Richard G. Beauchamp; Margaret H. Bonham; Stanley Coren, Miriam Fields-Babineau (ngày 29 tháng 3 năm 2010). Dogs All-In-One for Dummies. John Wiley & Sons. p. 535.
  • Richard G. Beauchamp (ngày 1 tháng 3 năm 2010). Welsh Corgis: Pembroke and Cardigan. Barron’s Educational Series. pp. 25–. ISBN 978-0-7641-4242-0. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  • Hytönen et al. (2008), “Ancestral T-Box mutation is present in many, but not all, short-tailed dog breeds”, Journal of Heredity, Advance Access published online on ngày 14 tháng 10 năm 2008, doi:10.1093/jhered/esn085
Rate this post

Bài viết liên quan