Tác dụng và cách dùng cây chó đẻ

Cây chó đẻ mọc hàng năm ở khu vực nhiệt đới, là loại cỏ mọc hoang có thể tìm thấy nhiều nơi khắp nước ta. Theo Đông y, cây chó đẻ có vị đắng, hơi ngọt, tính mát, có tác dụng thanh can lương huyết, lợi tiểu, sát trùng, giải độc. Các nghiên cứu y học hiện đại cũng nhận định tác dụng của loại cây này rất tốt dùng để trị viêm gan B, xơ gan, gan nhiễm mỡ. 

Tác dụng và cách dùng cây chó đẻ 1

Diệp hạ châu đắng

Hình dạng, đặc điểm của cây chó đẻ

Tên gọi:

  • Cây chó đẻ răng cưa hay còn gọi là cây chó đẻ, diệp hạ châu, diệp hạ châu đắng, cây cau trời.
  • Tên Hán Việt khác: trân châu thảo, nhật khai dạ bế, diệp hậu châu.
  • Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L.
  • Cây chó đẻ thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae

Đặc điểm:

  • Diệp hạ châu đắng- cây chó đẻ thuộc loại cây thảo, sống hàng năm (có thể sống nhiều năm), cao 20 – 30 cm, có thể đến 60 – 70 cm. Thân nhẵn, thường có màu hồng đỏ.
  • Lá mọc so le, hình bầu dục, xếp xít nhau thành hai dãy như một lá kép hình lông chim, mặt trên xanh lục nhạt, mặt dưới mày xám nhạt, dài 1 – 1,5 cm, rộng 3 – 4 mm; cuống lá rất ngắn.
  • Hoa mọc ở kẽ lá, có cuống ngắn, đơn tính cùng gốc; hoa đực ở đầu cành có 6 lá dài, 3 nhị, chỉ nhị ngắn; hoa cái ở cuối cành, 6 lá dài, bầu hình trứng.
  • Quả nang, hình cầu, hơi dẹt, mọc rủ xuống ở dưới lá, có khía mờ và có gai; hạt hình 3 cạnh.
  • Mùa hoa: tháng 4 – 6; mùa quả: tháng 7 – 9.
  • Bộ phận sử dụng: Toàn cây chó đẻ bỏ rễ

Phân bổ:

  • Chó đẻ là cây ưa ẩm và ưa sáng hoặc có thể hơi chịu bóng, thường mọc lẫn trong các bãi cỏ, ở ruộng cao (đất trồng màu), nương rẫy, vườn nhà và đôi khi ở vùng đồi.
  • Ở Việt Nam, chi này có khoảng 40 loài, trong đó đáng chú ý là 2 loài Phyllanthus urinaria L. và P. niruri L. có hình dáng gần giống nhau, mọc rải rác khắp nơi trừ vùng núi cao lạnh. Trên thế giới, các loài này cũng có vùng phân bố rộng rãi ở một số nước nhiệt đới Châu Á khác như Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Lào và ở cả Nam Trung Quốc.
  • Chi Phyllanthus L. có nhiều loài, gồm những cây thảo đến các cây bụi hay gỗ nhỏ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Do khả năng ra hoa kết quả nhiều, hạt giống phát tán gần nên cây thường mọc thành đám dày đặc, đôi khi lấn át cả các loại cỏ dại và cây trồng khác.
Xem thêm:  TOP 5+ 【 Thuốc Xua Đuổi CHÓ MÈO 】 Chống Phóng Uế Ok!

Xem thêm: Hình ảnh nhận dạng diệp hạ châu- cây chó đẻ

Một số loại cây chó đẻ khác:

Cây chó đẻ thân đỏ:

Với thân cây có màu đỏ đậm, lá dày và dài nhất so với những loại khác. Đặc trưng của chúng đó là có vị ngọt nên được gọi là diệp hạ châu ngọc và không có dược tính mạnh nên chúng được trồng đại trà phổ thông .

Cây chó đẻ xanh đậm:

Đây là loại có dược tính thấp nhất. Thân cây màu xanh đậm, lá thưa, to và rời rạc, chóp nhọn hơn so với 2 loại trên .

=>  Phân biệt diệp hạ châu đắng và diệp hạ châu ngọt

Tác dụng không ngờ của cây chó đẻ

  • Trị viêm gan: 2 nhà khoa học Blumberg và Thiogarajan đã điều trị 37 trường hợp viêm gan siêu vi B với kết quả 22 người âm tính sau 30 ngày dùng diệp hạ châu. Đối với viêm gan siêu vi, 50% yếu tố lây truyền của virus viêm gan B trong máu đã mất sau 30 ngày sử dụng loại cây này (với liều 900 mg/ngày).
  • Tác dụng trên hệ thống miễn dịch: Vào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản cũng đã khám phá tác dụng ức chế sự phát triển HIV-1 của cao lỏng Phyllanthus niruri thông qua sự kìm hãm quá trình nhân lên của virus HIV.
  • Tác dụng giải độc: Diệp hạ châu có thể dùng để trị các chứng viêm da, viêm đường tiết niệu, giang mai, viêm âm đạo. Cây diệp hạ châu đắng được coi là thuốc làm săn, khai thông và sát trùng, và được dùng trị khó tiêu, lỵ, phù, bệnh đường niệu – sinh dục. Nhân dân rất hay dùng cây chó đẻ răng cưa làm thuốc, giã nát với muối chữa đinh râu, mụn nhọt. Ngoài ra còn dùng chữa rắn rết cắn, và dùng cây tươi giã đắp hoặc dịch ép cây tươi bôi ngoài, liều lượng không hạn chế.
  • Điều trị các bệnh đường tiêu hóa: Cây thuốc có khả năng kích thích ăn ngon, kích thích trung tiện. Người Ấn Độ dùng để chữa các bệnh viêm gan, vàng da, kiết lỵ, táo bón, thương hàn, viêm đại tràng. Nhiều nơi dùng cây thuốc này trị chứng đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa,..
  • Bệnh đường hô hấp: Người Ấn Độ sử dụng Diệp hạ châu để trị ho, viêm phế quản, hen phế quản, lao, và làm thuốc long đờm trị ho…
  • Tác dụng giảm đau: Trị nhức đầu và chứng nhức nửa đầu (migraine), sốt rét
  • Tác dụng lợi tiểu: Y học cổ truyền một số nước đã sử dụng Diệp hạ châu làm thuốc lợi tiểu, trị phù thũng. Diệp hạ châu (phyllan thoside) có tác dụng chống co thắt cơ vân và cơ trơn, các nhà khoa học đã nhờ vào điều này để giải thích hiệu quả điều trị sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi mật của cây thuốc.
  • Điều trị tiểu đường: Tác dụng giảm đường huyết của Diệp hạ châu (Phyllanthus niruri) đã được kết luận vào năm 1995, đường huyết đã giảm một cách đáng kể trên những bệnh nhân tiểu đường khi cho uống thuốc này trong 10 ngày.
Xem thêm:  Mua bán chó Phốc Hươu - Bảng giá, Địa Điểm, Bảo Hành - Thú cảnh

Xem thêm: Cây chó đẻ và những tác dụng không ngờ

Một số cách dùng cây chó đẻ thông dụng

Chữa viêm gan B:

Chó đẻ 30 g, nhân trần 12 g, sài hồ 12 g, chi từ 8 g,
hạ khô thảo 12 g, sắc (nấu) uống mỗi ngày 1 thang.

Chữa viêm gan do virus:

Diệp hạ châu đắng sao khô 20 g, sắc nước 3 lần. Trộn chung những nước sắc, thêm 50 g đường đun sôi cho tan, chia làm 4 lần uống trong ngày. Khi hiệu quả xét nghiệm HBsAg ( – ) thì ngừng thuốc .

Tác dụng không ngờ của cây chó đẻ 1

Diệp hạ châu cùng những vị thuốc thảo dược điều trị công dụng gan

Chữa xơ gan cổ trướng thể năng:

Diệp hạ châu đắng sao khô 100 g sắc nước 3 lần. Trộn chung nước sắc, thêm 150 g đường đun sôi cho tan, chia nhiều lần uống trong ngày ( thuốc rất đắng ), liệu trình 30 – 40 ngày. Khẩu phần hằng ngày phải hạn chế muối, tăng đạm ( thịt, cá, trứng, đậu phụ ) .

Chữa suy gan (do sốt rét,  sán lá, lỵ amib, ứ mật, nhiễm độc):

Diệp hạ châu ( ngọt hoặc đắng ) sao khô 20 g, cam thảo đất sao khô 20 g, sắc nước uống hằng ngày .

Xem thêm: Diệp hạ châu cây thuốc quý trong điều trị giải độc gan

Chữa bệnh chàm (eczema) mãn tính:

Dùng cây chó đẻ vò, xát nhiều lần vào chỗ bị chàm, làm liên tục hằng ngày sẽ khỏi .

Chữa sốt rét:

Cây chó đẻ 8 g ; thảo quả, dây hà thủ ô, lá mãng cầu ta tươi, thường sơn, dây gắm mỗi vị 10 g ; bình lang ( hạt cau ), ô mai, dây cóc, mỗi vị 4 g, đem sắc với 600 ml nước còn 200 ml, chia uống 2 lần trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ. Nếu không hết cơn, thêm sài hồ 10 g .

Chữa kiết lị, ỉa chảy:

Dùng cây chó đẻ tươi 80-100 g, thêm 500 ml nước, đun nước sắc lên còn 200 ml. Chia ra uống vào buổi sáng và tối. Trẻ em uống giảm bớt liều

Chữa nhọt sưng, đau:

Chó đẻ 1 nắm, thêm vài hạt muối giã nát, chế nước vào vắt lấy nước uống. Còn bã đắp lên chỗ đau

Xem thêm:  Sự tích chim sáo đá - Những câu truyện hay cho bé

Chữa vết thương ứ máu:

Lá và cành chó đẻ, mần tưới, mỗi thứ 1 nắm. Tất cả đem giã nhỏ, thêm nước tiểu bé trai vào vắt lấy nuwocs uống, bã đắp lên chỗ vết thương. Nếu hoàn toàn có thể hòa thêm 8-12 g bột đại hoàng vào càng tốt .

Chữa vết thương chảy máu:

Lấy cành và lá chó đẻ răng cưa trộn với vôi giã nhỏ, đắp vào chỗ vết thương.

Chưa lở loét vết thương chưa liền miệng:

Trường hợp xa cơ sở y tế : 5-6 cây chó đẻ răng cưa tươi sắc với nước uống, dồng thời dùng cnahf và lá chó đẻ gãi nát cùng với cơm nguội, đắp vào chỗ vết thương .

Những chú ý khi dùng cây chó đẻ

Tác hại của cây chó đẻ

  • Nguy hiểm cho người huyết áp thấp: do đặc trưng tính hàn của mình nên đây là loại cây đặc biệt nguy hiểm cho người huyết áp thấp. Chúng có thể phá huyết làm giảm hồng cầu cũng như huyết áp khi dùng quá liều sẽ gây nôn nói, mất nước và gây giảm huyết áp nhanh.
  • Phá hồng cầu, suy giảm miễn dịch: điều này đặc biệt đối với các trường hợp sử dụng trong thời gian dài cũng như sử dụng quá liều lượng cho phép.
  • Gây xơ gan, teo gan: với khả năng chữa các bệnh về gan tốt nhưng nhiều người lại quá lạm dụng nên dễ gây ra các nguy hại cho gan. Có 2 trường hợp đó là người không bị bệnh gan sử dụng quá nhiều trong thời gian dài dẫn đến suy giảm các chức năng về gan. Người sử dụng để điều trị bệnh gan nhưng không đúng liệu trình mà quá lạm dụng sẽ khiến cho tình trạng càng xấu đi.
  • Cây chó đẻ gây vô sinh: Với tính hàn trong cây chó đẻ nên nếu sử dụng quá nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình thụ thai cũng như gây vô sinh.

Lưu ý khi dùng cây chó đẻ

  • Sử dụng đúng loại cây chó đẻ: Với 3 loại có các dược tính khác nhau sẽ phù hợp để chữa các bệnh khác nhau. Do đó, cần phải tìm hiểu kỹ về từng loại cũng như căn cứ vào mục đích chữa bệnh của mình để chọn loại có dược tính phù hợp bởi hiện nay không phải loại cây nào cũng tốt.
  • Không sử dụng trong thời gian quá dài: Nhiều người cho rằng đây là loại cây thảo dược nên vô hại và sử dụng chúng trong thời gian kéo dài. Đây là quan niệm hoàn toàn sai lầm khi chúng dễ dàng gây ra những tác hại khôn lường.
  • Không lạm dụng cây chó đẻ để giải nhiệt: với tính hàn mát của mình nhiều người sử dụng để đun thay nước uống hàng. Điều này cực kỳ nguy hiểm khi tiềm ẩn các nguy cơ có hại cho cơ thể. Nếu sử dụng làm nước uống giải nhiệt các bạn nên dùng trong thời gian ngắn sau đó nghỉ và dùng lại.

Source: thucanh.vn
Category: Chó cảnh

Rate this post

Bài viết liên quan