- PHÂN BỔ: Vườn Quốc Gia Côn Đảo, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- SINH THÁI: Sinh sống trên cây gỗ cao trong rừng già hoặc trên các cây dừa cao.
- THỨC ĂN: trái cây, hạt, chồi non, côn trùng…
- SINH SẢN: Mỗi năm đẻ 2 lứa, mỗi lứa đẻ 2 – 3 con.
- TÌNH TRẠNG: Sẽ nguy cấp (VU)
Nhiều năm trôi qua, Côn Đảo giờ đây đã là một địa điểm du lịch rất nổi tiếng trên map du lịch quốc tế, là một trong 21 khu du lịch vương quốc của Nước Ta. Côn Đảo là cả quốc tế rừng nguyên sinh và biển được bảo tồn đa dạng sinh học, quê nhà của những loài yến, lợn biển, rùa, cá heo và những rạn sinh vật biển kỳ thú. Trong đó, có những loài động vật hoang dã chỉ có riêng ở Côn Đảo, không hề Open ở nơi nào khác, mà nổi bật chính là Sóc đen Côn Đảo .
Sóc đen Côn Đảo có màu vàng lan tới cánh tay, có vết không hề xuất hiện ở nơi nào khác. Sóc đen Côn Đảo thường sống và hoạt động chủ yếu trên cây cao trong rừng. Sóc đen Côn Đảo ăn các loại quả, chồi, hạt, lá cây, một số loài côn trùng, kiến, mối, đôi khi cả trứng chim… Sóc đen hoạt động vào ban ngày và chủ yếu trên cây. Khi kiếm ăn sóc thường phát ra tiếng kêu “túc…túc…” nên rất dễ phát hiện và bị săn bắn nhiều. Sóc sống đơn độc, ghép đôi trong thời kỳ động dục. Sóc làm tổ trên cành cây cao bằng cành cây nhỏ và lót lá khô mềm.
Bạn đang đọc: Sóc đen Côn Đảo
Đặc điểm nhận dạng sóc đen Côn Đảo
Sóc cỡ lớn. Gốc mũi, đầu, cổ, sống lưng đến gốc đuôi màu đen hoặc đen – xám. Phần ngoài chi sau, mu bàn chân, hai bên thân đồng mầu với sống lưng. Mặt bụng : từ nách chi trước, bụng đến hậu môn, phần trong của chi sau màu vàng nhạt hay vàng đất thó. Mặt ngoài vành tai có túm lông màu đen, mặt trong tai trần. Phần trên mắt màu đen, phần dưới mắt đến má màu vàng sáng, hai bên lỗ mũi và môi màu trắng nhạt. Đuôi dài hơn thân, có lông xù, từ gốc đuôi lông màu đen, ở mút đuôi có túm lông dài, cứng và màu đen .
Nước Ta có 3 phân loài : Sóc đen côn đảo – Ratufa bicolor condorensis Kloss, 1922 ; Sóc đen thẫm – Ratufa bicolor gigantea Thomas, 1923 ; Sóc đen nâu – Ratufa bicolor smithi Robinson et Kloss, 1923. Màu sắc của 3 phân loài Sóc đen khác nhau như sau : Sóc đen côn đảo : màu vàng lan tới cánh tay, có vết đỏ hoe sau gáy ; Sóc đen thẫm : không có những đặc thù như Sóc đen côn đảo, sống lưng trọn vẹn đen thẫm ; Sóc nâu đen : Lưng màu vàng – đen da bò .
Sinh học, sinh thái:
Sống trên cây, thích trên cây gỗ cao trong những khu rừng sâu trên núi đất có nhiều cây quả, núi đá, rừng già, rừng thứ sinh, rừng tre, nứa có cây gỗ cao hoặc dọc bờ sông, suối. Sóc đen ăn thực vật : quả, chồi, hạt, lá cây ( dẻ, sấu, trám trắng, trám đen, bứa, sung, vả, si, đa, ngô, vải, nhãn, chuối … ). Thức ăn động vật hoang dã có một số ít loài côn trùng nhỏ, kiến, mối, nhiều lúc cả trứng chim .. Sóc đen hoạt động giải trí vào ban ngày và đa phần trên cây. Khi kiếm ăn sóc thường phát ra tiếng kêu “ túc … túc … ” nên rất dễ phát hiện và bị săn bắn nhiều. Sóc sống đơn độc, ghép đôi trong thời kỳ động dục. Sóc làm tổ trên cành cây cao bằng cành cây nhỏ và lót lá khô mềm. Sóc đen đẻ mỗi năm 2 lần : xuân – hè ( tháng 3 – 4 ) và thu – đông ( tháng 10 – 11 ). Mỗi lứa đẻ 2 đến 3 con, đa phần 2 con .
Phân bố:
- Trong nước: Khắp các rừng núi cây to từ Bắc vào Nam ở độ cao khác nhau. 3 phân loài phân bố ở 3 khu vực khác nhau: Sóc đen thẫm phân bố ở miền Bắc; Sóc đen nâu ở vùng cao nguyên Lang Biang, Di Ring và Tây Ninh; Riêng phân loài Sóc đen côn đảo chỉ phân bố ở Côn Đảo.
- Thế giới: Nêpan, Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc (đảo Hải Nam), Lào, Cămpuchia, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.
Giá trị :
- Phân loài Sóc đen côn đảo là loài đặc hữu của Côn Đảo, Việt Nam. Có giá trị khoa học, thẩm mỹ và có thể nuôi làm cảnh ở vườn thú.
Tình trạng :
- Trước năm 1990, trừ phân loài Sóc đen côn đảo số lượng ít, phân bố hẹp, còn các phân loài Sóc đen khác khá phổ biến từ Bắc vào Nam. Sau 1990, rừng cây to bị thu hẹp và đặc biệt Sóc đen bị săn bắt quá nhiều. Mức độ khai thác hiện nay còn rất cao. Số lượng quần thể nói chung bị suy giảm 50% trong 10 năm qua, mặc dù một số khu rừng có thể còn gặp nhiều.
Phân hạng : VU A1a, c, d
Biện pháp bảo vệ:
- Đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam, được ghi trong nhóm II Nghị Định 3232/2006/NĐ-CP và Phụ lục II CITES. Kiến nghị: Cấm săn bắt trong bất kỳ tình huống nào. Bảo tồn trong Vườn quốc gia Côn Đảo và các khu bảo tồn thiên nhiên khác.
Tài liệu dẫn : Sách đỏ Nước Ta – phần động vật hoang dã – trang 31 .
Xem thêm: Bọ chét mèo – Wikipedia tiếng Việt
5/5 – ( 1 bầu chọn )
Source: https://thucanh.vn
Category: Chó cảnh